Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con...
Hỏi: Vợ tôi làm việc cho một công ty nước ngoài, có ký hợp đồng lao động 1 năm từ tháng 8/2015 đến 1/9/2016. Vợ tôi tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 8/2015 đến ngày 16/6/2016 thì xin nghỉ chế độ thai sản và được phía công ty đồng ý.Ngày dự kiến sinh là ngày 3/8/2016 trong thời gian nghỉ chế độ thai sản(chờ sinh) phía công ty có quyết định nghỉ việc với vợ tôi từ ngày 20/7/2016(lý do trước khi nghỉ chế độ thời gian vẫn còn làm việc đã vi phạm lỗi của công ty). Như vậy vợ tôi có được hưởng chế độ thai sản hay không? Và phía công ty ra quyết định thôi việc có đúng hay không? (Đình Luân - Thái Bình)
Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Căn cứ vào điều 28 Luật bảo hiểm xã hội 2006 quy định:
"Điều 28. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi".
Vợ bạn tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 8/2013 đến ngày 16/6/2014 thì xin nghỉ chế độ thai sản và được phía công ty đồng ý.Ngày dự kiến sinh là ngày 3/8/2014. Vậy vợ bạn hoàn toàn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định trên.
Về phía công ty ra quyết định nghỉ việc đối với vợ bạn từ ngày 20/7/2014 là trái với quy định của pháp luật bởi căn cứ pháp lý sau:
Khoản 3, điều 155 Bộ luật lao động 2012 quy định "3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động."
Trường hợp bạn không đồng ý với quyết định phương chấm dứt hợp đồng lao độngthì bạn có quyền khiếu nại đến người sử dụng lao động, nếu không đồng ý thì khiếu nại lần 2 lên thanh tra lao động hoặc khởi kiện ra Tòa án theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 201 bộ luật lao động2012.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận