-->

Tư vấn pháp luật về việc khấu trừ tiền lương

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn về khấu trừ tiền lương.

Hỏi: Ở công ty em có 01 nhân viên nghỉ việc báo trước thời gian không đúng quy định. Căn cứ vào luật lao độngnội quy công ty, Công ty ra quyết định trừ lương tháng trước khi công nhân đó nghỉ việc tương đương với số ngày công nhân vi phạm ( công ty em trả lương vào ngày 9 hàng tháng, công nhân đó nghỉ việc vào ngày 5). Khi ra quyết định trừ lương, do công nhân đó không có mặt tại công ty nên công ty không thông báo cho công nhân đó. Luật sư có thể cho em biết công ty làm như vậy có sai luật không? (Lý Hải - Cần Thơ)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Vì chị không nêu rõ người công nhân nghỉ việc vì lý do gì và báo trước bao nhiêu ngày mà chỉ cung cấp việc báo trước thời gian nghỉ việc không đúng quy định nếu việc này là đúng thì có thể xác định trường hợp này người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Khi đó nghĩa vụ của người lao động được quy định tại Điều 43 Bộ Luật Lao động 2012

“2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước”.

Công ty sẽ được nhận khoản tiền bồi thường từ người lao động đó ứng với số tiền lương của người đó trong những ngày không báo trước.

Nhưng công ty không được khấu trừ lương tháng trước của công nhân đó trong trường hợp này vì người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động trong các trường hợp quy định tại điều 101 BLLĐ 2012.

“1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 130 của Bộ luật này.…”

Vậy việc ra quyết định trừ lương của công ty là trái với quy định của pháp luật căn cứ tại điêu 128 BLLĐ 2012

“ Những quy định cấm khi xử lý kỷ luật lao động:1. Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động.2. Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động”.

Nếu có xảy ra tranh chấp thì công ty có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại điều 15 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Điều 15. Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất

“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không thông báo công khai hoặc không niêm yết nội quy lao động ở những nơi cần thiết trong doanh nghiệp.2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Không có nội quy lao động bằng văn bản khi sử dụng từ 10 lao động trở lên;b) Sử dụng nội quy lao động không được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh;c) Sử dụng nội quy lao động đã hết hiệu lực.3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:a) Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động;b) Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;c) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động.4. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc hoàn trả khoản tiền đã thu hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này;b) Buộc nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương cho người lao động trong những ngày đã sa thải trong trường hợp xử lý kỷ luật lao động sa thải người lao động đối với hành vi vi phạm tại Điểm c Khoản 3 Điều này”.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.