-->

Tư vấn pháp luật về chế độ của người lao động khi nghỉ ốm

Luật sư tư vấn về trường hợp nghỉ việc để chữa bệnh có được hưởng chế độ gì không?

Hỏi: Cho em hỏi về trường hợp nghỉ ốm có được hưởng lương không, có được hưởng thì được hưởng thời gian là bao lâu? Nếu là chức danh Viên chức quản lý của Công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước, chủ sở hữu ra quyết định nghỉ chữa bệnh mà không có hồ sơ bệnh án thì tiền lương được hưởng như thế nào? (Phạm Văn - Hải Dương)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Khoản 1 Điều 13 Luật viên chức 2012 quy định về quyền của viên chức về nghỉ ngơi:
"1. Được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Do yêu cầu công việc, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán một khoản tiền cho những ngày không nghỉ".

Theo quy định của Bộ luật lao động 2012, nghỉ việc có hưởng lương là trường hợp nghỉ hằng năm và nghỉ việc riêng (không bao gồm nghỉ ốm đau). Như vậy, nếu không trừ vào ngày nghỉ hằng năm, thì thời gian bạn nghỉ ốm đau sẽ không được hưởng lương, mà chỉ hưởng theo chế độ ốm đau khi đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật bảo hiểm xã hội:

1.Bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở y tế.

Như vậy, để được hưởng chế độ ốm đau bạn cần nộp các giấy tờ sau đến bảo hiểm xã hội: Giấy tờ khám chữa bệnh, Quyết định cho nghỉ việc để chữa bệnh. Trong trường hợp bạn không có xác nhận của cơ sở y tế thì bạn sẽ không được hưởng chế độ ốm đau.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.