-->

Cách tính số ngày nghỉ phép năm

Điều 111 Bộ luật lao động 2012 quy định về nghỉ phép hằng năm.

Hỏi: Tôi vào làm tại một cơ quan nhà nước khoảng cuối tháng 04/2015. Đến tháng 07/2015 ký hợp đồng chính thức, thời hạn 01 năm. Theo như cơ quan thông báo, nếu tôi làm đến hết năm 2016 thì tổng số ngày nghỉ phép năm của tôi là 08 ngày. Theo tôi tìm hiểu thì nếu tôi làm việc đủ 12 tháng thì được tính phép năm, và tôi nghĩ những ngày phép của năm đầu tiên làm việc (từ 24/04/2015 đến 30/06/2016) sẽ được tính. Xin các luật sư cho biết cách hiểu của tôi có đúng không và cách tính phép của đơn vị tôi là 08 ngày có đúng không? (Vũ Đức - Quảng Bình)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Văn Lâm - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 111 Bộ luật lao động 2012 quy định về nghỉ hằng năm như sau: “1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật; c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành. 2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động. 3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần. 4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm".

Bên cạnh đó, Nghị định 45/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động: "Điều 6. Thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm: 1. Thời gian học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động theo cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề. 2. Thời gian thử việc theo hợp đồng lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động. 3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật lao động. 4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng. 5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng. 6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng. 7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. 8. Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn. 9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động. 10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc. 11. Thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội".

Như vậy, bạn làm việc từ tháng 04/2015 đến hết năm 2016 thì bạn đã có hơn 01 năm để tính số ngày nghỉ hàng năm. Do đó, bạn được hưởng nghỉ hằng năm là 12 ngày làm việc (nếu bạn làm công việc trong điều kiện bình thường) và hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.