-->

Tư vấn pháp luật: chế độ thai sản khi công ty nợ bảo hiểm

Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi; d) Người lao động đặt vòng tránh thai,...

Hỏi: Em tôi làm kế toán tại một công ty ở Q.1, đường Đặng Dung, công ty xây dựng, có làm dịch vụ từ tháng 3/2015, có hợp đồng lao động và được đóng bảo hiểm xã hội. Ngày 6/9/2015, em tôi sinh con và nghỉ thai sản đến tháng 2/2016 đi làm lại. Tháng 8/2016 em tôi nghỉ việc.Suốt thời gian đi làm lại em tôi đã làm hồ sơ hưởng trợ cấp thai sản nhưng BHXH Q.1 không nhận hồ sơ vì côngty nợ tiền bảo hiểm cả năm(lẽ ra trong thời gian nghỉ thai sản côngty phải có người làm). Hiện tại em tôi đã làm việc ty mới nhưng công ty cũ vẫn không giải quyết, vui lòng tư vấn giúp chúng tôilàm sao để có thể hưởng quyền lợi thai sản và chốt sổ bảo hiểm để em tôi tiếp tục tham gia ở nơi làm việc mới. (Phạm Tiến - Hồ Chí Minh)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, căn cứ Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội 2006: “1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

"a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

Thứ hai, vì bạn không nêu cụ thể là trước đó có tham gia bảo hiểm xã hội hay không nên chúng tôi chưa thể khẳng định được bạn có đủ điều kiện hưởng trợ cấphay không. Vì vậy,sau khi xem xét đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản, bạn thực hiện theo thủ tục sau để nhận hưởng bảo hiểm thai sản:

Theo quy định của luật BHXH 2006, thì ban đầu bạn phải chuẩn bị hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi sinh con, gồm:

"1.Sổ bảo hiểm xã hội;2.Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con hoặc giấy chứng tử trong trường hợp sau khi sinh con mà con chết hoặc mẹ chết;3.Xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện làm việc đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc theo chế độ ba ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc xác nhận của người sử dụng lao động đối với người lao động nữ là người tàn tật".

Nếu bạn đã đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định tại điều 28thì theo công văn1741/LĐTBXH–BHXHthì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm giải quyết chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động. Sau đó tổ chức, đơn vị sẽ thực hiện quyết toán với tổ chức bảo hiểm xã hội, và những doanh nghiệp còn nợ tiền bảo hiểm xã hội thì khi đơn vị đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội thì tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện quyết toán chi trả chế độ ốm đau, thai sản theo quy định. Vì vậy, bạn cần liên hệ với công ty bạn để được giải quyết chế độ này.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.