-->

Tư vấn mức bồi thường theo luật khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà?

Bồi thường theo luật khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà.

Hỏi: Tôi có thuê một căn nhà để sản xuất kinh doanh, thời hạn là 10 năm, giá thuê là 1 triệu 1 tháng thanh toán từng tháng, tiền đặt cọc là 6 triệu tương đương 6 tháng tiền nhà sẽ được trừ vào 6 tháng cuối của thời hạn thuê nhà. Thời hạn thuê đã được 2 năm nhưng do việc kinh doanh không tốt nên tôi muốn chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.Vậy xin hỏi trong trường hợp trong hợp đồng không có nêu rõ chi tiết việc 2 bên phải thực hiện khi chấm dứt hợp đồng mà chỉ có điều khoản nếu bên nào chấm dứt hợp đồng thì sẽ được giải quyết theo luật định? Vậy xin hỏi trong trường hợp này tôi có lấy lại tiền đặt cọc được không hay có phải bồi thường không nếu có thì mức bồi thường là bao nhiêu? (Đỗ Vũ Nam - Hà Nội).

 >>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Vương Tùng Anh - Tổ tư vấn pháp luật hợp đồng của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Theo như bạn cung cấp, trong hợp đồng thuê nhà của bạn có quy đinh nếu bên nào chấm dứt hợp đồng thì sẽ được giải quyết theo luật định.

Theo đó, căn cứ Bộ luật dân sự 2005:

“Ðiều 498. Ðơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở

1. Bên cho thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên thuê có một trong các hành vi sau đây:

a) Không trả tiền thuê nhà liên tiếp trong ba tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;

b) Sử dụng nhà không đúng mục đích thuê;

c) Cố ý làm nhà hư hỏng nghiêm trọng;

d) Sửa chữa, đổi hoặc cho người khác thuê lại toàn bộ hoặc một phần nhà đang thuê mà không có sự đồng ý bằng văn bản của bên cho thuê;

đ) Làm mất trật tự công cộng nhiều lần và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt bình thường của những người xung quanh;

e) Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến vệ sinh môi trường.

2. Bên thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên cho thuê có một trong các hành vi sau đây:

a) Không sửa chữa nhà khi chất lượng nhà giảm sút nghiêm trọng;

b) Tăng giá thuê nhà bất hợp lý.

c) Quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.

3. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà phải báo cho bên kia biết trước một tháng, nếu không có thoả thuận khác”.

Căn cứ theo quy định này, thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn. Tuy nhiên, việc đơn phương chấm dứt này chỉ được thực hiện nếu như thuộc vào một trong ba điều kiện quy định ở khoản 2 điều 498 và thực hiện nghĩa vụ báo trước quy định ở khoản 3 điều 498 BLDS 2005. Theo đó, nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng theo đúng pháp luật thì bạn sẽ được lấy lại tiền đặt cọc và không phải bồi thường cho bên chủ nhà.

Trong trường hợp nếu như bạn chấm dứt hợp đồng thuê nhà không tuân theo đúng quy định trên. Bạn sẽ bồi thường thiệt hại theo quy định:

“Ðiều 426. Ðơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự

1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.

4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị đơn phương chấm dứt phải bồi thường thiệt hại”.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.