-->

Trường hợp nghỉ hưu sớm do làm việc trong môi trường độc hại, có được hưởng lương hưu không?

Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi sẽ bị trừ 2% mức lương hưu hàng tháng.

Hỏi: Tôi đang công tác tại Bệnh viện Huyện và hưởngg độc hại 0,3 công tác được 28 năm. Tôi sinh tháng 4/1965, nay tôi muốn nghỉ hưu sớm có được không? Nếu tiến hành giám định y khoa thì cần có điều kiện gì? (Đinh Huyền - Bắc Giang)


>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo quy định tại Điều 51 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì: “Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 2 của Luật này đã đóng bảo hiểm xã hội đủ hai mươi năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 50 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi lăm tuổi trở lên; 2. Có đủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành”. Đối với trường hợp của chị: căn cứ theo khoản 1 Điều 51 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì nữ đủ 45 tuổi trở lên đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên sẽ được nghỉ hưu trước tuổi.

Như vậy, Để giám định mức suy giảm khả năng lao động chị cần gửi hồ sơ giám định gửi đến Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh tiến hành giám định mức suy giảm khả năng lao động để thực hiện chế độ hưu trí trước tuổi gồm: Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động; Giấy đề nghị giám định theo mẫu quy định; Tóm tắt hồ sơ của người lao động theo mẫu quy định. Về mức lương hưu hằng tháng được quy định tại Điều 52 Luật bảo hiểm xã hội: “1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 58, Điều 59 hoặc Điều 60 của Luật này tương ứng với mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%. 2. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 1%. 3. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung”.

Ngoài tiền lương hưu nhận hàng tháng thì theo như chị cung cấp, với 28 năm đóng bảo hiểm của chị, chị còn đường hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo quy định tại điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2006: “Điều 54. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu: 1. Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội trên ba mươi năm đối với nam, trên hai mươi lăm năm đối với nữ, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần. 2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội kể từ năm thứ ba mươi mốt trở đi đối với nam và năm thứ hai mươi sáu trở đi đối với nữ. Cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội”.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.