-->

Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp nào?

Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, trường hợp đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 hoặc không có một trong những giấy tờ trên thì Tòa án đều có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.

Hỏi: Luật sư cho tôi hỏi, tôi đang có tranh chấp quyền sử dụng đất với chị gái tôi. Tôi chỉ có bản sao chứng thực sổ mục kê đất đai do UBND xã cấp làm căn cứ cho quyền sử dụng đất của tôi thì Tòa án nơi có mảnh đất của tôi có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp không? (Nguyễn Văn Thành - Thái Nguyên)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Trung Hiếu - Tổ tư vấn pháp luật tố tụng của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:


Khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định:

“1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự”.

Khoản 1 Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai quy định:

“Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:

1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980”.

Như vậy, theo quy định trên, tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai thì Tòa án nơi có đất có thẩm quyển giải quyết tranh chấp. Nếu sổ mục kê đất đai trong trường hợp của anh (chị) được lập trước ngày 18.12.1980 thì đó cũng là một trong những giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai và Tòa án nơi có mảnh đất đang tranh chấp của anh (chị) có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.

Nếu sổ mục kê đất đai trong trường hợp của anh (chị) được lập sau ngày 18.12.1980 thì sổ mục kê này không được coi là một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2014. Trong trường hợp này, anh (chị) có thể lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai là nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân nơi có mảnh đất đang tranh chấp. Như vậy, trong trường hợp này, Tòa án nơi có mảnh đất đang tranh chấp của anh (chị) cũng có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật tố tụng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.