-->

Đòi lại quyền sử dụng đất khi chưa có sổ đỏ đứng tên

Nếu như UBND cấp Xã giải quyết không thành thì có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến UBND cấp huyện hoặc Tòa án nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết.

Hỏi: Cho tôi hỏi, Tôi có mua 3 ha đất rừng phòng hộ mà người bán cho tôi là kiểm lâm. Anh này mua lại của người dân tộc trong quá trình làm sổ đỏ anh kiểm lâm không đứng tên được sổ đỏ mới nhờ người thứ 3 cũng là người dân tộc đứng ra làm sổ.Làm sổ xong anh kiểm lâm mới bán số đất rừng trên đất đó có trồng cây cau tôiđã mua, đất và cây và đã qua khai thác một lần sau khi khai thác xong do tôiở xa nên chưa trồng lại được và người chủ cũ số đất trên là người dân tộc đã trồng cây trên đất của tôi, tôicó gặp người đó và thỏa thuận sẽ trả lại số tiền nhưng người đó không chịu và còn nói là sổ đỏ lúc đó chỉ làm chơi chơi chứ không có thực vậy và còn nói là bị thần kinh với lại người dân tộc đó là phó chủ tịch xã. Vậy cho tôiđược biết trường hợp của mình phải giải quyết như thế nào để mình có thể lấy lại đất? (Linh Chi - Nam Định)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Bảo An- Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest- trả lời:

Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 có quy định như sau"Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đấtlà chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất."

Theo như thông tin bạn cung cấp vì bạn không có nói rõ việc việc mua bán đất giữa bạn và anh kiểm lâm kia có giấy tờ thỏa thuận gì không? và giữa anh kiểm lâm và người chủ cũ đã có giấy tờ thỏa thuận mua bán đất chưa? hơn nữa sổ đỏ lại đứng tên một người thứ 3.Nếu trong trường hợp không có giấy tờ chứng minh việc người chủ cũ đã bán đất cho anh kiểm lâm và nay đất đó đã bán cho bạn thìsẽ gây khó khăn cho bạn trong việc đòi lại quyền sử dụng đất.

Bạn cần phải nhờ đến anh kiểm lâm kiađể xác minh lại việc mua bán đất giữa người chủ cũ và cũng như chứng minh việc bạn cómua mảnh đất từ anh kiểm lâm, có hoạt động khai thác. Xác minh rõ được việc mua bán đất có thật và chứng minh được bạn là chủ mảnh đất bây giờ thìbạn có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến cơ quan có thẩm quyền.
Khoản 2, Điều 203 Luật Đất Đai 2013quy địnhVề thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
"Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự”

Khoản 3 Điều này quy định về t
rường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau: "
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính".

Như vậy, nếu như UBND cấp Xã giải quyết không thành thìbạn có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến UBND cấp huyện hoặc Tòa án nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.