-->

Thủ tục xóa bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất

Thực hiện việc xóa đăng ký bảo lãnh trong hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (quy định tại Điều 154 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, ngày 29-10-2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003).

Hỏi: Đầu năm 2010, tôi đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bảo lãnh bằng quyền sử dụng 200m2 đất của mình để bạn tôi vay vốn tại một ngân hàng thương mại. Đến hạn, bạn tôi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân hàng (trả cả tiền gốc và lãi). Để xóa đăng ký bảo lãnh, tôi phải làm những thủ tục gì? (Nguyễn Lộc - Điện Biên)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Thạc sĩ, Luật sư Phạm Ngọc Minh - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo quy định tại Điều 361, Bộ luật Dân sự 2005, bảo lãnh là việc người thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh), sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

Căn cứ quy định trên, việc ông bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, để bạn ông được vay vốn ngân hàng, nghĩa là ông cam kết với ngân hàng, sẽ sử dụng quyền sử dụng 200m2 đất của mình thực hiện nghĩa vụ thay cho bạn ông, nếu đến hạn mà bạn ông không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ. Tuy nhiên, khi đến hạn, người bạn của ông đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng (trả tiền gốc, lãi), để xóa bảo lãnh, ông cần làm hồ sơ và nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (quận, huyện nơi có đất), hồ sơ gồm: xác nhận của ngân hàng (bên nhận bảo lãnh) về việc đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ trả nợ của người xin xóa đăng ký bảo lãnh, thực hiện việc xóa đăng ký bảo lãnh trong hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (quy định tại Điều 154 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, ngày 29-10-2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003).

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.