-->

Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Lập hợp đồng chuyển nhượng tại Văn phòng công chứng giấy tờ cần mang theo bao gồm: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bản sao chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu.

Hỏi: Gia đình tôi đang muốn bán mảnh đất cho hàng xóm nhưng không biết phải làm thủ tục thế nào. Đề nghị Luật sư tư vấn, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm những giấy tờ gì? (Ánh Phượng - Hải Dương)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Thu - Tổ tư vấn pháp luật đất đai Công ty Luật TNHH Everest trả lời:Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

- Trước tiên: Các bên tiến hành lập hợp đồng chuyển nhượng tại Văn phòng công chứng (hoặc tại Uỷ ban nhân dân xã). Các giấy tờ cần mang theo bao gồm: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bản sao chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của các bên.

- Thứ hai: Tiến hành thủ tục kê khai nghĩa vụ thuế tại Uỷ ban nhân dân cấp quận/ huyện nơi có đất.Hồ sơ bao gồm:1-Tờ khai lệ phí trước bạ (bên mua); 2-Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (bên bán, trừ trường hợp được miễn thuế); 3-Hợp đồng chuyển nhượng; 4-Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. (có chứng thực); 5-Bản sao chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của hai bên (có chứng thực).Sau khi có thông báo nộp thuế: hai bên tiến hành nộp thuế trong thời hạn 10 ngày vào ngân sách nhà nước.

- Thứ ba: Tiến hành thủ tục kê khai sang tên quyền sử dụng đất.Hồ sơ bao gồm: 1-Đơn đề nghị đăng ký biến động; 2-Hợp đồng chuyển nhượng; 3-Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; 4-Bản sao chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của bên mua.(có chứng thực); 5-Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

Thời gian giải quyết: không quá 15 ngày.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.