-->

Thời gian và điều kiện nghỉ phép không hưởng lương

Pháp luật không có quy định về thời gian tối đa đối với việc nghỉ không hưởng lương nên việc xin nghỉ phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.

Hỏi: Tôi hiện là công chức cấp xã đã tham gia đóng BHXH từ năm 2010 đến nay. Do công việc gia đình cần giải quyết nên tôi có đề nghị UBND xã cho nghỉ việc không hưởng lương trong thời gian 6 tháng để thu xếp công việc gia đình nhưng chủ tịch UBND xã không đồng ý. Vậy tôi muốn hỏi: Chủ tịch xã không đồng ý cho tôi nghỉ việc không hưởng lương có đúng với quy định không? Trong trường hợp không được sự đồng ý của UBND xã mà tôi vẫn muốn nghỉ việc thì tôi cần phải làm gì? (Bùi Giang - Thanh Hóa)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (26/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Minh Anh - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều kiện nghỉ việc không hưởng lương:

Điều 13 Luật cán bộ công chức viên chức 2008 quy định về quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi: “Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ”.

Như vậy, theo quy định của Luật cán bộ công chức viên chức 2008 thì quy định về chế độ nghỉ hàng năm, nghỉ lễ sẽ được giải quyết theo quy định của Bộ luật lao động.

Về quy định nghỉ không hưởng lương: Pháp luật không có quy định về thời gian tối đa đối với việc nghỉ không hưởng lương nên việc xin nghỉ phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, anh có thể thỏa thuận lại với chủ tịch UBND xã. Trường hợp anh không được sự đồng ý của Chủ tịch UBND xã mà anh vẫn nghỉ việc thì việc anh tự ý nghỉ việc không hưởng lương này là hành vi vi phạm quy định của pháp luật.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.