-->

Thắc mắc về luật lao động

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động...

Hỏi: Trong Bộ luật lao động 2012 quy định tại Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động. Tại sao Bộ luật lao động lại quy định như vậy? (Tâm - Hòa Bình)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Dương Thị Hải Yến - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Căn cứ vào Bộ luật lao động tại điều 38.Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động: "1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.Quyềnđơn phương chấm dứt hợpđồng laođộng là quyền của người sử dụng laođộngđược pháp luật thừa nhận quyđịnh tạiĐiều 38 Bộ luật dân sự.Trường hợp người laođộng thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợpđồng laođộng.Người laođộng không thường xuyên hoàn thành công việc laođộng theo hợpđồng laođộng: không hoàn thànhđịnh mức laođộng hoặc nhiệm vụđược giao chủ yếu do yếu tố chủ quan, bị lập biên bản hoặc nhắc nhở bằng văn bảnít nhất hai lần trong một tháng mà sauđó vẫn không khắc phục.Pháp luật cho phép người sử dụng laođộngđơn phương chấm dứt hợpđồng laođộng trong trường hợp trên chính là nhằmđảm bảo hiệu quả của laođộng sản xuất, bảo vệ cho người sử dụng laođộng có quyềnđơn phương chấm dứt howpkđồng laođộng.Trường hợp doNgười lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;Trong quan hệ laođộng, người laođộng là người trực tiếp thực hiện hành vi laođộng tạo ra của cải vật chất cho người sử dụng laođộng. Việcốmđau là trường hợp bất khả kháng không phụ thuộc vàoý chíchủ quan của người laođộng, vì vậy pháp luật cho phép người laođộngđược nghỉ trong một thời hạn nhấtđịnh. Tuy nhiên nếu việc nghỉ việc này quá thời gian cho phép vàảnh hưởngđến tình hình hoạtđộng của doanh nghiệp thì người sử dụng laođộng có quyềnđơn phương chấm dứt hợpđồng laođộng. Quyđịnh nàyđã góp phần bảo vệ lợiích của người sử dụng laođộng.Đồng thời cũng bảo vệ lợiích của nền kinh tế quốc dân.Trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;Việc chấm dứt hợpđồng theo lý do trên của người sử dụng laođộngđược pháp luật thừa nhận.Đây là trường hợp bất khả kháng.

Trường hợp người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này".

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.