-->

Tài sản sau ly hôn có phải nộp thuế thu nhập?

Trường hợp bất động sản do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế

Hỏi: Vợ chồng tôi ly hôn, tài sản chung là quyền sử dụng đất được chia theo quyết định của Tòa án, chồng tôi nhận đất và trả tiền chênh lệch cho tôi. Đề nghị Luật sư tư vấn, tôi có phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập phát sinh này không? (Hồng Giang – TP. Hồ Chí Minh) .
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Mỹ Linh-Công ty LuậtTNHH Everest - trả lời:

Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định như sau:

“Các khoản thu nhập được miễn thuế: Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế” (điểm a khoản 1 Điều 3)

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, tài sản là bất động sản được coi là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được Tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế. Như vậy, khoản thu nhập phát sinh của chị từ việc phân chia tài sản là quyền sử dụng đất với chồng chị khi ly hôn thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập cá nhânhân.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.