-->

Tài sản đứng tên một người, khi ly hôn chia như thế nào?

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

Hỏi: Em trai tôi đã kết hôn được 08 năm, và có hai con, một trai (6 tuổi) và một gái (3 tuổi). Năm 2010, ba tôi có làm nhà cho 02 vợ chồng tôi ở, nhưng đến cuối năm 2013 mới làm được sổ hồng và chuyển tên cho em tôi đứng tên trong sổ hồng (không có tên vợ).Giờ đây em dâu tôi muốn bán nhà đó để đi về quê ở Đà Nẵng nhưng em tôi không đồng ý mà muốn ly hôn để chia nhà đó (giá trị nhà ở nếu bán trên thị trường khoảng 1,5 tỷ). Nhờ Luật sư tư vấn, nếu ly hôn thì em dâu tôi có được chia nhà không? (Thuận Nghĩa - Thanh Hóa)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Bảo Ngọc - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

- Trước tiên, về vấn đề xác định căn nhà đó là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng thì: Việc em dâu của anh (chị) có được chia nhà hay không phụ thuộc vào việc xác định xem căn nhà đó là tài sản chung của vợ chồng em traianh (chị)hay tài sản riêng của em traianh (chị)?

Theo quy định tại Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản chung vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Về Tài sản riêng của vợ, chồng theo Quy định tại Điều 32 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân.

Khoản 2 Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định:“Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng”.

Tuy nhiên, tại Điểm b Khoản 3 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP có hướng dẫn cụ thể như sau: “Thực tiễn cho thấy chỉ có tài sản rất lớn, rất quan trọng đối với đời sống gia đình thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu mới ghi tên của cả vợ chồng (như: nhà ở, quyền sử dụng đất...), song cũng không phải trong mọi trường hợp. Đối với các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận thường chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng (như: xe môtô, xe ôtô, tàu, thuyền vận tải...). Mặt khác, khoản 1 Điều 32 đã quy định cụ thể về tài sản riêng của vợ chồng. Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng quy định tại khoản 1 Điều 32 (ví dụ: được thừa kế riêng một khoản tiền và dùng khoản tiền này mua cho bản thân một chiếc xe môtô mà không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng). Trong trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp này là tài sản riêng thì theo quy định tại khoản 3 Điều 27 tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng”

Như vậy, căn cứ vào quy định của pháp luật, nếu không có tranh chấp, thì dù trong sổ hồng căn nhà baanh (chị)tặng cho em traianh (chị)chỉ đứng tên một mình em traianh (chị), thì quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất vẫn là tài sản chung của em trai và em dâuanh (chị), do được baanh (chị)tặng cho trong thời kỳ hôn nhân của em trai và em dâuanh (chị).

Theo những thông tin anh (chị)cung cấp, hiện em dâu đang tranh chấp đòi chia căn nhà với em traianh (chị). Bởi vậy, theo quy định của pháp luật, nếu em traianh (chị)chứng minh được căn nhà này được baanh (chị)tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân, thì căn nhà thuộc về tài sản riêng của em traianh (chị), tức là em dâuanh (chị)nếu ly hôn sẽ không được chia căn nhà đó với em traianh (chị).

Mặt khác, nếu em traianh (chị)không chứng minh được căn nhà là tài sản riêng của mình, thì theo quy định tại Khoản 3 Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, căn nhà sẽ thuộc về tài sản chung của em trai và em dâuanh (chị). Như vậy có nghĩa là, nếu ly hôn, em dâu củaanh (chị)sẽ được chia tài sản chung, trong đó có căn nhà.

- Thứ hai, việc chia tài sản chung khi ly hôn căn cứ vào Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

“1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

2. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết”.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.