-->

Tài sản chung của vợ chồng đứng tên người khác có đòi lại được?

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.

Hỏi: Năm 2011 tôi có góp vốn mua 1 căn hộ chung nhưng vẫn đứng tên bạn tôi. 2015 tôi đã sang tên cho chồng tôi (chồng tôi đứng tên trên hợp đồng góp vốn) nhưng hiện tại tôi mới được biết là chồng tôi đã sang tên cho người khác. Đề nghị Luật sư tư vấn,chồng tôi sang tên cho người khác như thế có vi phạm luật không? Giờ tôi muốn khởi kiện để đòi tài sản về có được không? (Phương Hoàng - Bắc Ninh)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Bảo Ngọc - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 (Luật HN&GĐ) quy định tài sản riêng của vợ, chồng:“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.

Điều 33 Luật HN&GĐquy định Tài sản chung của vợ chồng:“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

Nếu căn hộ này được
anh (chị)mua trước thời kỳ hôn nhân thì đây được xác địnhlà tài sản riêng củaanh (chị). Nếuanh (chị)sang tên căn nhà này cho chồnganh (chị)đứng tên theo hình thức tặng cho hoặc mua bán mà không có thỏa thuận đây là tài sản chung của vợ chồng thì khi chồnganh (chị)đã đứng tên căn nhà sẽ xác định đây là tài sản riêng của chồnganh (chị). Như vậy, khi căn hộ này được xác định là tài sản riêng của chồnganh (chị), thì chồnganh (chị)có toàn quyền quyết định và định đoạt với tài sản riêng của mình.Anh (chị)không có quyền can thiệp vào các giao dịch mà người chồng xác lập đối với căn hộ này. Căn hộ này đượcanh (chị)mua trong thời kỳ hôn nhân và do cả hai vợ chồng cùng đóng góp thì đây là tài sản chung của hai vợ chồng.

Nếu căn hộ này được mua trong thời kỳ hôn nhân hoặc mua trước thời kỳ hôn nhân mà chỉ có một người đứng tên nhưng có thỏa thuận căn hộ này là tài sản chung vợ chồng thì tuy chỉ có chồnganh (chị)đứng tên nhưng vẫn sẽ được xác định đây là tài sản chung vợ chồng. Do vậy, mọi giao dịch liên quan đến căn hộ này đều phải có sự đồng ý của 2 vợ chồng. Giao dịch xác lập chỉ do một bên là chồnganh (chị)thực hiện thì giao dịch này sẽ vô hiệu một phần. Phần giao dịch liên quan đến quyền tài sản củaanh (chị)do không có sự đồng ý củaanh (chị)nên sẽ bị vô hiệu.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.