-->

Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào công ty Việt Nam hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài;

Nhà đầu tư nước ngoài có thể góp vốn vào Công ty TNHH hai thành viên bằng hình thức mua lại phần vốn góp, quyền góp vốn của thành viên công ty TNHH hai thành viên hoặc góp vốn vào công ty TNHH hai thành viên để trở thành thành viên mới của công ty

Nhà đầu tư ra nước ngoài phải báo cáo định kỳ hàng quý, hàng năm cho: (1) Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (2) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; (3) Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư.

Khi có nhu cầu thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Bảo đảm cho nhà đầu tư nước ngoài chuyển tài sản ra nước ngoài là một trong những biện pháp được quy định trong pháp luật về đầu tư nhằm đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư.

Doanh nghiệp nhận vốn góp, bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Điều 10 của Thông tư 131/2010/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy chế góp vốn ,mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam thì doanh nghiệp Việt Nam

Nhà đầu tư nước ngoài được tự do mua cổ phần phổ thông của công ty cổ phần để trở thành cổ đông phổ thông của công ty, trường hợp mua cổ phần của cổ đông sáng lập, mua lại các loại cổ phần khác thì cần phải có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông công ty.

Theo đó nhà đầu tư nước ngoài không bị hạn chế về tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần đối với doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh nghành nghề kinh doanh bất động sản.

Luật sư tư vấn giấy phép kinh doanh...

Nhà đầu tư nước ngoài được phép chuyển vốn hoặc tài sản ra nước ngoài trong trường hợp nhà đầu tư đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam.

Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam có thể lựa chọn một trong nhiều hình thức, phương thức đầu tư. Tuy nhiên, các hình thức, phương thức được nhà đầu tư lựa chọn phải theo khuôn khổ pháp luật về đầu tư tại Việt Nam.

đầu tư nước ngoài

Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế được quy định tại Điều 46 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn Luật Đầu tư năm 2014

Thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư không quá năm mươi năm...

Nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp phải thực hiện đứng theo các quy định của Luật Đầu tư năm 2014 và Điều 46 Nghị định 118/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Đầu tư năm 2014.

Theo các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.

Trường hợp thay đổi thay đổi tên nhà đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên nhà đầu tư theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP.

Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.

Luật sư tư vấn góp vốn...