-->

Quyền lợi người lao động được hưởng khi hết hạn hợp đồng lao động

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động: Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này. 2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. 3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

Hỏi: Em đang là giáo viên mầm non hợp đồng có đóng bảo hiểm trong trường công lập. Em muốn hỏi vấn đề như sau:
1. Ngày 1/4/2012 em có ký hợp đồng lao động
với UBND huyện của địa phương, trong hợp đồng có ghi theo quyết định 5263/QĐ - UBND ngày 31/12/2007 của thành phố Hà Nội và hợp đồng không ghi thời gian hợp đồng là bao nhiêu thời gian mà chỉ nói mức hưởng trợ cấp của em hàng tháng theo quyết định như trên em đã nói.

2.Ngày 17/02/2014 em tiếp tục nhận được quyết định về việc chuyển xếp lương đối với GVMN đang thực hiện chế độ hợp đồng theo quyết định 25/2012/QĐ - UBND ngày 18/9/2012. Theo như hợp đồng em được chuyển xếp lương vào ngạch 15.115 giống như công chức nhà nước và được hưởng mọi chế độ theo quy định của nhà nước.Trong thời gian em ở trường hàng năm huyện đều tổ chức thi công chức em đều thi nhưng không đỗ, hiện tại em đã công tác được 36 tháng tại trường.

Hỏi: Nếu năm nay em tiếp tục thi nhưng không đỗ khi UBND huyện thanh lý hợp đồng thì em có được hưởng chính sách gì không? Và được hưởng như thế nào? (Hoàng Thúy - Hà Nội)


>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Chu Hoàng Hải - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Bạn đã ký hợp đồng lao động theo Quyết định số 5263/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2007 của UBND thành phố Hà Nội quy định chế độ trợ cấp đối với giáo viên, nhân viên không thuộc biên chế nhà nước làm việc trong các trường mầm non ở khu vực nông thôn thành phố Hà Nội.

Hợp đồng lao động mà bạn ký kết là hợp đồng lao động có xác định thời hạn. Vậy nên khi bạn hết hạn hợp đồng bạn sẽ thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2012:

“Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã”.


Theo đó, khi hết hạn hợp đồng lao động, bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012 mỗi năm làm việc bạn sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Trường hợp bạn đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì khoảng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính vào thời gian hưởng trợ cấp thôi việc.

"Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc".


Điều này cũng được quy định rõ tại khoản 1 điều 14 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động. Bạn có thể xem thêm quy định tại điều 14 nghị định này để hiểu rõ hơn.

"Điều 14. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm

1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 Điều 36 và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Lao động."

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.