-->

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây

Hỏi:Ngày 4 tháng 10- 2014 sau thời gian thử việc em có ký hợp đồng với với công ty làm việc ở vị trí dự toán. Nhưng trên thực tế thì ngoài công việc đó công ty còn bố trí cho em làm một công việc khác đó là cung cấp dữ liệu cáp cho công trường ở Dubai. Em cũng đã tham gia và hiện nay khi nghỉ việc theo hợp đồng đã kí thì em phải bồi thường khoản tiền đó.1, Có cách nào để khi nghỉ việc em không phải mất khoản tiền đó không? 2, Việc công ty bố trí cho em làm công việc không đúng với hợp đồng lao động, công ty có phải bồi thường vấn đề này không? (Võ Dung - Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương – Tổ tư vấn pháp luật Lao động – Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:
Thứ nhất, giải đáp thắc mắc “Có cách nào để khi nghỉ việc em không phải mất khoản tiền đó không?” của bạn

Theo Điều 5 Bộ luật Lao động 2012, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật. Như vậy, bạn hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu việc chấm dứt hợp đồng đó là phù hợp với quy định của pháp luật.

Xét hợp đồng lao động mà bạn kí kết với công ty.

Theo thông tin bạn đã cung cấp: ngày 4 tháng 10- 2014 sau thời gian thử việc bạn có ký hợp đồng với với công ty làm việc ở vị trí dự toán. Tuy nhiên bạn không nói rõ hợp đồng bạn kí kết là loại hợp đồng gì. Chính vì vậy, chúng tôi xin tư vấn qua các trường hợp như sau:

Trường hợp thứ nhất:bạn làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn nếu thuộc 1 trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 37 Bộ Luật Lao động 2012.

Xét trường hợp của bạn. Ngoài công việc được ký kết trong hợp đồng lao động thì công ty còn bố trí cho bạn làm một công việc khác đó là cung cấp dữ liệu cáp cho công trường ở Dubai.

Mặc dù lúc đầu bạn đã đồng ý làm việc. Tuy nhiên, việc đồng ý làm việc của bạn chỉ là chấp nhận tạm thời vì theo quy định pháp luật lao động thì: “trong trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc kí kết phụ lục hợp đồng hoặc giao kết hợp đồng lao động mới”. Mặc dù giao cho bạn công việc khác hợp đồng nhưng công ty đã không kí kết phụ lục hợp đồng cũng như không giao kết hợp đồng lao động mới. Như vậy, việc công ty yêu cầu bạn làm thêm một công việc khác không có trong hợp đồng lao động là vi phạm pháp luật.

Mặt khác, trong quá trình làm việc, bạn đã liên tiếp gửi yêu cầu đề nghị công ty bố trí đúng công việc theo hợp đồng cho bạn. Như vậy, trường hợp của bạn là không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc. Do đó, bạn hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 37 Bộ luật lao động 2012:

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

"1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây: a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; …"
Trường hợp thứ hai:Hợp đồng lao động mà bạn đã ký kết với công ty là hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động quy định như sau:

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.

Trường hợp của bạn không thuộc Điều 156, do đó bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và phải tuân thủ nghĩa vụ báo cho người sử dụng lao động trước 45 ngày.

Như vậy, hợp đồng có quy định“Nếu ai tham gia chuyến đi này sẽ phải làm việc cho công ty ít nhất 12 tháng tính từ thời điểm đi du lịch nếu không sẽ bồi thường hoàn toàn chi phí của chuyến đi” là vi phạm quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật của bạn. Chính vì vậy, hợp đồng này được coi là đã làm hạn chế quyền của người lao động được quy định tại Điều 50,Bộ luật lao động.

Do đó, bạn có quyền nghỉ việc mà không phải bồi thường cho công tysố tiền nói trên. Tuy nhiên, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bạn cần tuân thủ nghĩa vụ báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 3 ngày làm việc trước khi nghỉ nếu đó là hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc 45 ngày trước khi nghỉnếu đó là hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Thứ hai, việc công ty bố trí cho bạn làm công việc không đúng với hợp đồng lao động, công ty sẽ phải thanh toáncho bạn số tiền màtheo pháp luật bạn phải được hưởng khi thực hiện các công việc đã nêu.

Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Đồng thời, tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc.

Như vậy tiền lương của bạn được xác định trên năng suất cũng như chất lượng công việc thực tế mà bạn đã làm. Tiền lương này thường sẽ cao hơn số tiền ghi trong hợp đồng lao động giữa bạn với công ty. Trong khi đó, tiền lương của bạn chỉ dựa vào số tiền thỏa thuận trênhợp đồng lao động nên công ty đã vi phạm pháp luật về nguyên tắc tính tiền lương và có nghĩa vụ thanh toán cho bạn số tiền thực tế mà đáng lí ra bạn phải được hưởng.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.