-->

Quy định xử phạt hành vi xây nhà không có giấy phép

Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định phạt tiền 10-50 triệu đồng với hành vi tổ chức thi công không có giấy phép xây dựng. Trong thời hạn bị tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng cá nhân, tổ chức vi phạm không được tổ chức thi công xây dựng.

Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định phạt tiền 10-50 triệu đồng với hành vi tổ chức thi công không có giấy phép xây dựng.

Luật sư tư vấn pháp luật hành chính - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hành chính - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài (24/7): 1900 6198

Bộ Xây dựng vừa ban hành thông tư 03/2018/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ 12/6, hướng dẫn Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng. Ngoài phạt tiền, những trường hợp vi phạm sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép xây dựng với thời gian như sau:

- Từ 3 đến 6 tháng khi xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình khác.

- Từ 6 đến 9 tháng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị.

- Từ 9 đến 12 tháng đối với vi phạm khi xây dựng công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng.

Trong thời hạn bị tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng cá nhân, tổ chức vi phạm không được tổ chức thi công xây dựng.

Chủ đầu tư vi phạm trật tự xây dựng phải bồi thường thiệt hại như nào?

Việc bồi thường thiệt hại do chủ đầu tư và bên bị thiệt hại tự thỏa thuận. Trường hợp các bên không thỏa thuận được thì việc bồi thường thiệt hại được giải quyết theo quy định của pháp luật dân sự.

Trường hợp gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận thì chủ đầu tư phải dừng thi công và có biện pháp di dời ngay người và tài sản của công trình lân cận. Chủ đầu tư có trách nhiệm thuê và trả chi phí thuê nhà ở cho bên bị thiệt hại. Nhà được thuê phải đảm bảo các yếu tố về khoảng cách đi lại, diện tích, hạ tầng xã hội để bên bị thiệt hại ổn định cuộc sống.

Trường hợp một bên không thống nhất với mức bồi thường thiệt hại thì có quyền khởi kiện tại tòa án.

Bên vi phạm chỉ được tiếp tục thi công xây dựng khi các bên đạt được thỏa thuận và đã hoàn thành việc bồi thường thiệt hại hoặc đã tuân thủ trình tự giải quyết quy định.

Phạt tiền đến 50 triệu đồng khi thi công không có giấy phép xây dựng

Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/1quy định:

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đến 10 triệu đồng với hànhvi tổ chức thi công xây dựng công trình không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định.

- Phạt tiền 3-30 triệu đồng với hành vitổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo.

- Phạt tiền 10-50 triệu đồng với hành vitổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới; hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng.

- Phạt tiền 40-50 triệu đồng với hành vixây dựng công trình không đúng thiết kế xây dựng được thẩm định, phê duyệt trong trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.

- Phạt tiền 50-60 triệu đồng đối với các hành vi xây dựng công trình không phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt,vi phạm chỉ giới xây dựng hoặcsai cốt xây dựng.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: [email protected].