-->

Quy định về cho thuê đất

Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê chuyển giao đất cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải sử dụng đất đúng mục đích, trả tiền thuê và trả lại đất khi hết thời hạn thuê theo quy định.

Hỏi: Tôi có cho thuê đấtt với một công ty (2 thành viên) làm bãi để xe tải. Theo thỏa thuận thì công ty này sẽ thay tôi đóng thuế thu nhập cá nhân cho tôi (giá thuê là 17triệu/tháng) nhưng họ cần tôi phải có giấy phéṕp kinh doanh của tôi cho họ thì điều khoản̉n này có hợp lý không? Vì thực tế là tôi không kinh doanh trên mảnh đất đó. Và giấy phép kinh doanh đó họ cần để làm gì? (Thanh An - Cao Bằng)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everesst - trả lời:

Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định:

Điều 703. Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất

"Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê chuyển giao đất cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải sử dụng đất đúng mục đích, trả tiền thuê và trả lại đất khi hết thời hạn thuê theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai".

Điều 704. Nội dung của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất

"Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây: 1. Tên, địa chỉ của các bên; 2. Quyền, nghĩa vụ của các bên; 3. Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất; 4. Thời hạn thuê; 5. Giá thuê; 6. Phương thức, thời hạn thanh toán; 7. Quyền của người thứ ba đối với đất thuê; 8. Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng; 9. Giải quyết hậu quả khi hợp đồng thuê quyền sử dụng đất hết hạn".

Như vậy, với điều khoản "giấy phép kinh doanh", bạn không nói rõ cho chúng tôi biết, công ty đó giữ giấy phép kinh doanh của bạn hay chỉ cần có giấy phép kinh doanh để họ xác thực lại. Về việc giữ giấy phép kinh doanh thì theo chúng tôi đây là điều khoản không hợp lý. Vì nội dung của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất không quy định đây là nội dung bắt buộc Hơn nữa, giấy phép kinh doanh là còn căn cứ để chứng minh chủ thể đó có giấy phép kinh doanh không, do đó, không thể giao cho công ty kia giấy phép kinh doanh.

Trong trường hợp có giấy phép kinh doanh để xác nhận thông tin là bạn có kinh doanh hay không thì theo chúng tôi đây là điều khoản hợp lý để công ty có thể tin tưởng hơn vào hợp đồng cho thuê.

Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn, do bạn không phải là chủ thể kinh doanh, do đó, với yêu cầu của công ty bạn sẽ không đáp ứng được (trường hợp chứng minh là chủ thê kinh doanh). Nhưng về thỏa thuận nộp thuế thì hoàn toàn hợp lý. Vì

Điều 705. Nghĩa vụ của bên cho thuê quyền sử dụng đất

"Bên cho thuê quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây: 1. Đăng ký việc cho thuê quyền sử dụng đất; 2. Chuyển giao đất cho bên thuê đủ diện tích, đúng vị trí, số hiệu, hạng đất, loại đất và tình trạng đất như đã thoả thuận; 3. Cho thuê quyền sử dụng đất trong thời hạn được giao, được thuê; 4. Kiểm tra, nhắc nhở bên thuê bảo vệ, giữ gìn đất và sử dụng đất đúng mục đích; 5. Nộp thuế sử dụng đất, trừ trường hợp có thoả thuận khác; 6. Báo cho bên thuê về quyền của người thứ ba đối với đất thuê".

Như vậy, việc thỏa thuận nộp thuế là hợp lý, với thỏa thuận về giấy phép kinh doanh do chưa cung cấp đầy đủ thông tin nên chúng tôi chưa thể khẳng định yêu cầu đó có hợp pháp hay không.

Về việc yêu cầu giấy phép kinh doanh, theo chúng tôi, công ty thuê lại muốn xác nhận lại độ tin cậy về hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất, muốn xác định chắc chắn bạn có quyền sử dụng đất đó hay không. Ngoàira, việc bạn thực hiện kinh doanh bãi gửi xe cần phải tiến hành thực hiện thủ tụcđăng ký kinh doanh theo quyđịnh của Luật doanh nghiệp.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.