Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng mà không có một trong các loại giấy tờ về đất nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì việc giải quyết cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hỏi:Nhà và đất của gia đình tôi sinh sống được khai hoang và sử dụng từ trước năm 1990 và hiện không có giấy tờ. Đề nghị Luật sư tư vấn, chúng tôi muốn xin cấp sổ đỏ đối với nhà, đất thì theo quy định nào? (Thanh Tùng, Mỹ Hào, Hưng Yên)
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng mà không có một trong các loại giấy tờ về đất (quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai), nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì việc giải quyết cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận) theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25/5/2007, như sau: a) Tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận, mà việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn (gọi chung là quy hoạch) được xét duyệt và chưa có quyết định thu hồi đất trong trường hợp đất phải thu hồi, thì được cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp đất có nhà ở, thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng, nhưng phải nộp tiền sử dụng đất vượt quá hạn mức. Trường hợp đất có công trình xây dựng (không phải nhà ở) thì phải xác định diện tích đất phi nông nghiệp và diện tích đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất phi nông nghiệp. b) Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận mà chưa có quy hoạch được xét duyệt thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận như trường hợp a; c) Trường hợp đất đã được sử dụng trước thời điểm quy hoạch được xét duyệt nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận việc sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt và cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có văn bản về chủ trương thu hồi đất, thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận như trường hợp a; d) Trường hợp đất đã được sử dụng trước thời điểm quy hoạch được xét duyệt nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận việc sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt và đã có chủ trương thu hồi đất bằng văn bản, thì người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được sử dụng đất cho đến khi có quyết định thu hồi đất; đ) Trường hợp quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt điều chỉnh mà toàn bộ hoặc một phần thửa đất phù hợp với quy hoạch điều chỉnh đó hoặc trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hủy quy hoạch thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo như quy định tại trường hợp a; e) Không được cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân đã có một trong các hành vi: (1) Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai; (2) Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý; (3) Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc; (4) Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng; (5) Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm; g) Hộ gia đình, cá nhân đã có một trong các hành vi vi phạm như trường hợp e, nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận, đất phù hợp với quy hoạch, thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận, nhưng phải nộp tiền sử dụng đất.
Vậy, anh (chị) có thể đối chiếu nhà đất của gia đình với các quy định nêu trên, để xem có thuộc trường hợp được cấp Giấy chứng nhận hay không.
Theo Báo Lao động, ngày 13.10.2011
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận