Pháp luật hiện hành không cấm kết hôn đồng giới

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 không “cấm” mà thay vào đó là “không thừa nhận” hôn nhân giữa những người đồng giới.

Hỏi:Tôi và cô ấy đã sống chung với nhau được gần 5 năm nhưng chưa dám công khai mối quan hệ vì xã hội còn nhiều kì thị với hôn nhân đồng giới. Đồng thời tôi được biết pháp luật cũng không công nhận việc kết hôn này của chúng tôi. Đề nghị Luật sư tư vấn chúng tôi có bị xử phạt nếu kết hôn đồng giới không? (Nguyễn Hòa - Vĩnh Phúc).

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Thị Yến - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 (Luật HN&GĐ năm 2000) hết hiệu lực vào ngày 31/12/2014 quy định: “việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau đây:… 5. Giữa những người cùng giới tính” (Điều 10).

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 (Luật HN&GĐ năm 2014) có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 quy định: “Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính” (khoản 2 Điều 8).

Như vậy, Luật HN&GĐ năm 2000 cấm việc kết hôn giữa những người đồng giới. Khi đó, do là hành vi bị cấm nên tại thời điểm Luật HN&GĐ năm 2000 có hiệu lực (trước ngày 01/01/2015), nếu chị kết hôn với người đồng giới thì sẽ bị phạt theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, Luật HN&GĐ năm 2014 đã có cách nhìn nhận mới về việc này. Cụ thể, Luật không “cấm” mà thay vào đó là “không thừa nhận” hôn nhân giữa những người đồng giới. Như vậy, chị có thể kết hôn với người đồng giới khác mà không bị coi là vi phạm pháp luật nên sẽ không bị xử phạt. Tuy nhiên quan hệ kết hôn này không được pháp công nhận và cũng sẽ không được pháp luật bảo vệ khi có tranh chấp xảy ra.


Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn phápluật hôn nhânvà gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.