-->

Phải làm sao để được nghỉ việc hợp pháp?

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Hỏi: Em đang làm việc cho 1 công ty ở HN được 5 năm theo loại HĐLĐ không xác định thời hạn, nhưng nay do hoàn cảnh gia đình em không thể tiếp tục làm việc tại công ty được nữa, nay em làm đơn xin nghỉ việc trước 45 ngày nhưng ông quản đốc xưởng không ký đơn cho em. Vậy em phải làm sao để xin nghỉ việc được hợp pháp? (Ngọc Hòa - Thanh Hóa)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Khoản 3, Điều 37 Bộ luật lao động quy định: "3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này".

Theo đó nếu công ty không kí xác nhận cho bạn thì bạn sẽ không có căn cứ chúng minh mình đã thông báo trước, rất có thể công ty sẽ nói bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền lợi của bạn. Do đó để đảm bảo quyền lợi của mình bạn nên tao bằng chứng để chứng minh mình đã thông báo trước cho công ty, bây giờ bạn có thể gửi hai thông báo cho công ty một thông báo gửi trực tiếp cho công ty một thông báo bạn gửi qua gmail cho công ty, kể từ ngày gửi bằng gmail sau 45 ngày bạn có thể nghỉ việc, tin nhắn bằng gmail có thể làm bằng chứng cho bạn khi công ty không chịu nhận đã nhận được thông báo nghỉ việc của bạn.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.