Nhân viên điện lực có được nghỉ hưu trước tuổi không?

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định về điều kiện để được nghỉ hưu trước tuổi.

Hỏi: Chồng tôi sinh tháng 12 năm 1969, làm tại công ty điện lực và tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 4 năm 1994 đến nay. Hiện nay sức khỏe chồng tôi không tốt và muốn nghỉ làm. Vậy xin hỏi: 1) Chồng tôi có được nghỉ hưu trước tuổi không? Nếu có thì chế độ thế nào? 2) Nếu chồng tôi xin nghỉ việc thì được hưởng những chế độ gì? (Thùy Anh - Hà Tĩnh)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

1. Về chế độ nghỉ hưu trước tuổi

Theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định về điều kiện để được nghỉ hưu trước tuổi như sau:

Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động: 1.Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a, Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; b, Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; c, Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a, Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên; b, Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành”.

Căn cứ vào quy định như trên của Luật, những trường hợp sẽ được nghỉ hưu trước tuổi là:

- Nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% từ năm 2016. Từ năm 2020 điều kiện là , nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

- Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Trường hợp của chồng chị, chưa đủ 50 tuổi, do đó, chồng chị cần tra để biết công việc của chồng chị có phải là công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hay không. Nếu có, chồng chị cần làm thêm thủ tục giám định suy giảm khả năng lao động.

Nếu công việc của chồng chị thuộc danh mục công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, đồng thời kết quả giám định chồng chị bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì chồng chị sẽ được nghỉ hưu trước tuổi về cách tính lương hưu, nếu như chồng bạn đáp ứng điều kiện nghỉ hưu trước tuổi như trên, thì theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì các tính như sau: dù nghỉ trước năm 2018 hay sau năm 2018 thì mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

2. Nếu chồng bạn xin nghỉ việc.

Nếu chồng bạn không thuộc trường hợp nghỉ hưu trước tuổi như trên, thì khi nghỉ việc chồng bạn có thể xin bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm và đợi đủ 60 tuổi để được hưởng bảo hiểm xã hội bình thường.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.