Người lao động bị sa thải, có phải bồi thường không?

sa thải lao động

Hỏi: Em đang làm công nhân của một công ty thuộc khu công nghiệp Hòa Khánh, Đà Nẵng. Tháng vừa qua do áp lực công việc và thời gian tăng ca liên tục (12h/ngày) nên em thường xuyên bị ốm và nghỉ việc cộng dồn đã 5 ngày/tháng (4 ngày không phép và 1 ngày có đơn của bác sĩ, nói thêm là em ở một mình và bị ốm theo dạng kiệt sức nên chỉ nằm nghỉ thôi chứ không đi khám bệnh nên không có cách nào khác ngoài nghỉ không phép). Nên sáng nay em lên công ty và nhận quyết định thôi việc, nhưng sáng mai mới lên bàn giao trả các trang bị lao động và giải quyết thôi việc. Em biết công ty sa thải là đúng pháp luật, nhưng em nghe nói là công ty sẽ buộc em phải bồi thường 30 ngày làm việc (do em ký hợp đồng 12 tháng). Đề nghị Luật sư tư vấn, công ty buộc em phải bồi thường như vậy là đúng hay sai? (Lê Lâm - Đà Nẵng)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6218.
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198.

Luật gia Lưu Thị Ngọc Anh - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, về việc áp dụng hình thức kỷ luật sa thải đối với người lao động:

Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

"Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;

3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng."


Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Với dữ liệu anh/chị cung cấp, anh/chị đã tự ý nghỉ việc 5 ngày trong 1 tháng, tức anh/chị nghỉ việc không có sự chấp thuận của người sử dụng lao động, nghỉ không phép. Nên công ty có thể áp dụng hình thức kỷ luật sa thải đối với anh/chị vì lý do trên.

Thứ hai, về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động bị sa thải.

Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.

Do đó, anh/chị bị chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do bị sa thải.

Trách nhiệm bồi thường của anh/chị đối với công ty chỉ được đặt ra nếu chấm dứt hợp đồng lao động theo tính chất đơn phương từ phía anh/chị, và anh/chị vi phạm về thời hạn báo trước hoặc thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật (không thuộc điều 37). Với hợp đồng của anh/chị là 1 năm làm việc, nếu anh/chị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty thì thời hạn báo trước mà luật quy định này 30 ngày, anh/chị vi phạm điều này thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động 30 ngày lương không báo trước đó. Nếu anh/chị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải bồi thường 1 nửa tháng tiền lương theo hợp đồng.

Tóm lại, với lý do chấm dứt hợp đồng lao đồng như trên của anh/chị, thì anh/chị không phải bồi thường cho người sử dụng lao động. Các vấn đề về chấm dứt hợp đồng lao động vẫn được giải quyết bình thường.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.