-->

Người đã chết có được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

Khi chết năng lực pháp luật dân sự của cá nhân cũng chấm dứt cho nên người đã chết không thể tiến hành các giao dịch dân sự được. Do vậy, người đã chết không thể thực hiện các giao dịch và đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Hỏi:Mảnh đất của bố mẹ tôi ở chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nay bố mẹ tôi đều đã mất. Chúng tôi muốn làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đề nghị Luật sư tư vấn,người đã chết có được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ tư vấn pháp luật Dân sự - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Khoản 1 Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:"a)Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.”

Điều 16 Bộ luật dân sự 2015 quy định:“3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.”

Khi chết năng lực pháp luật dân sự của cá nhân cũng chấm dứt cho nên người đã chết không thể tiến hành các giao dịch dân sự được. Do vậy, người đã chết không thể thực hiện các giao dịch và đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp này, gia đình của anh (chị) làm thủ tục khai nhận thừa kế. Khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận, thửa đất sẽ có tên của những người thừa kế.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.