-->

Nghỉ thai sản, công ty có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi,...

Khách hàng Nguyễn Huyền (Bắc Ninh) đề nghị luật sư tư vấn, lao động nữ nghỉ chế độ thai sản, công ty có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

Nội dung yêu cầu của khách hàng tóm tắt như: Tôi ký hợp đồng lao động không thời hạn với công ty may mặc từ năm 2005. Gần đây tôi sinh con nên nghỉ hưởng chế độ thai sản, khi quay lại làm việc thì công ty thông báo đã tuyển người thay thế khi tôi nghỉ sinh và cắt hợp đồng. Xin hỏi công ty tự ý chấm dứt hợp đồng lao động với tôi là đúng hay sai? Tôi cần làm gì để đòi lại quyền lợi của mình?
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư Nguyễn Thị Yến - Trưởng nhóm tư vấn pháp luật trực tuyến của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Liên quan đến vấn đề chị hỏi, chúng tôi trích một số quy định của Bộ luật Lao động năm 2012 như sau:

Thứ nhất, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp nào?

"1- Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây: (a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; (b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị sáu tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động. (c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc; (d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước: (a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; (b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn; (c) Ít nhất ba ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng” (Điều 38).

Thứ hai, người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

"Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

1- Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này.

2- Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

3- Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này.

4- Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội" (Điều 39).

Theo các quy định nêu trên, công ty chấm dứt hợp đồng lao động với chị khi chị đang nghỉ hưởng chế độ thai sản là không đúng pháp luật. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, chị có thể làm đơn khiếu nại lên phòng thương binh xã hội cấp huyện nơi công ty chị đặt trụ sở để yêu cầu giải quyết.

Thứ ba, nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

"1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước" (Điều 42).

Như vậy, theo quy định của pháp luật khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải có nghĩa vụ như sau:

- Công ty sẽ phải nhận chị trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày bạn không được làm việc cộng với ít nhất hai tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

- Trường hợp chị muốn quay lại làm việc nhưng công việc theo hợp đồng giao kết không còn thì công ty phải bồi thường cho chị theo quy định của pháp luật và hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

- Trường hợp chị không muốn tiếp tục làm việc: công ty phải trả cho chị khoản bồi thường theo quy định và trợ cấp thôi việc.

- Trường hợp công ty không muốn nhận lại chị vào làm việc và chị đồng ý để chấm dứt hợp đồng lao động, công ty phải trả cho chị khoản bồi thường trên cùng với trợ cấp thôi việc và một khoản bồi thường khác do hai bên tự thỏa thuận nhưng tối thiểu bằng hai tháng lương theo hợp đồng lao động.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.