-->

Nghỉ thai sản có được hưởng phụ cấp thu hút không?

Điều 8 Thông tư liên tịch 08/2011/TTLT-BNV-BTC quy định về hướng dẫn về thời gian không tính hưởng các loại phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP.

Hỏi: Em tham gia công tác năm 2009 có đóng đầy đủ BHYT, BHTN...,đến năm 2011 được tuyển dụng làm công chức xã đến năm 2016 em nghỉ chế độ thai sản 6 tháng, trong thời gian nghỉ thai sản em không được hưởng phụ cấp thu hút. Vậy sau khi đi làm em có tiếp tục được hưởng phụ cấp thu hút của 6 tháng em nghỉ hay không? Thời gian quy định hưởng thu hút là 5 năm tính theo tháng hay tính theo năm? (Ngọc Hồi - Cần Thơ)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Văn Lâm - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 8 Thông tư liên tịch 08/2011/TTLT-BNV-BTC quy định về hướng dẫn về thời gian không tính hưởng các loại phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP: "1. Cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không được hưởng các loại phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP trong các khoản thời gian như sau: a) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập không ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 01 tháng trở lên; b) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên; c) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; d) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam".

Theo quy định của pháp luật, trường hợp chị nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì khoảng thời gian không được hưởng các loại phụ cấp, trợ cấp (cụ thể là phụ cấp thu hút). Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định này, thời gian hưởng phụ cấp thu hút được tính theo năm (5 năm) và thời gian chị nghỉ chế độ thai sản sẽ không được bảo lưu.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.