Sau khi giám định mà Hội đồng giám định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động là từ 61% trở lên thì người lao động thuộc đối tượng nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động và bác sẽ được hưởng lương hưu sau thời gian nghỉ.
Hỏi: Tôi sinh năm 1963, công tác trong ngành Giáo dục từ năm 1982. Thời gian đóng BHXH là 32 năm. Tôi muốn nghỉ hưu trước tuổi thì tôi có đủ điều kiện nghỉ hay không. Nếu được nghỉ thì có bị trừ % lương hay không? Hiện mức lương của tôi là 4,06, vượt khung 10%, phụ cấp thâm niên là 31%. Vậy nếu nghỉ hưu thì mức trợ cấp lương hưu của tôi là bao nhiêu? (Bình Huy - Tp Hồ Chí Minh)
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Phạm Văn Lâm - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Tại điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 (Luật BHXH) quy định như sau: “Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 2 của Luật này đã đóng bảo hiểm xã hội đủ hai mươi năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 50 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi lăm tuổi trở lên; 2. Có đủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành”.
Như vậy nếu bác đã có đủ thời gian 32 năm tham gia BHXH mà muốn nghỉ hưu trước tuổi thì phải giám định mức suy giảm khả năng lao động. Sau khi giám định mà Hội đồng giám định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động là từ 61% trở lên thì bác thuộc đối tượng nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động và bác sẽ được hưởng lương hưu sau thời gian nghỉ.
Hồ sơ giám định lần đầu gồm: Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động. Trường hợp người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, cơ quan BHXH cấp tỉnh cấp giấy giới thiệu theo mẫu; Giấy đề nghị giám định; Tóm tắt hồ sơ của người lao động
Mức lương hàng tháng được hưởng quy định tại Điều 52 Luật BHXH như sau: “1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 58, Điều 59 hoặc Điều 60 của Luật này tương ứng với mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%. 2. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 1%. 3. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung”.
Như vậy, theo quy định này thì mức lương hàng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tiền công đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội (tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có)), sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 3% với nữ và 2% đối với nam ; mức tối đa bằng 75%. Và cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 1%.
Ngoài ra theo Điều 54 Luật BHXH người lao động nghỉ hưu trước tuổi ngoài được hưởng mức lương hàng tháng sẽ được trợ cấp một lần khi nghỉ hưu như sau: “1. Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội trên ba mươi năm đối với nam, trên hai mươi lăm năm đối với nữ, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần. 2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội kể từ năm thứ ba mươi mốt trở đi đối với nam và năm thứ hai mươi sáu trở đi đối với nữ. Cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội”.
Như vậy, do bác chưa nêu đủ thông tin nên tôi không thể tư vấn cụ thể, bác có thể căn cứ theo quy định nêu trên để tính mức lương bác được hưởng khi nghỉ hưu.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận