-->

Nghỉ hưu theo Luật BHXH cũ và Luật BHXH mới, năm nào có lợi hơn?

Nếu thuộc trường hợp này thì số năm đóng BHXH cũng được 30 năm tính đến thời điểm 2015 và phần trăm mức lương hưu mà anh (chị) được hưởng bị giảm trừ đi 3% cho 3 năm nghỉ hưu trước tuổi.

Hỏi: Tôi là viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. Đến tháng 11.2018, tôi được nghỉ hưu, tính đến thời điểm đó tôi đã đóng BHXH được 33 năm.Đề nghị Luật sư tư vấn,nếu như tôi muốn nghỉ hưu trước tuổi vào năm nay thì có lợi hơn hay là nghỉ hưu khi đủ điều kiện hưởng lương hưu có lợi hơn? (Linh Ly - Ninh Bình)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Văn Linh - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Chúng tôi xác định đối tượng tư vấn ở đây là nữ và thời điểm bác đóng bảo hiểm là khi vào biên chế tức là từ năm 1985, do đó, đến nay, anh (chị) đã đóng BHXH là 33 năm.

Thứ nhất, trường hợpanh (chị)nghỉ hưu vào tháng 11/2018 nên chúng tôi sẽ áp dụng Luật bảo hiểm xã hội
năm 2014 có hiệu lực ngày 1/1/2016. Nếu bác có đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì bác sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng và được hưởng thêm trợ cấp một lần khi nghỉ hưu.

Theo đó, tại Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định:

“1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiên lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
…..
b) Lao động nữ nghỉ hưu tử năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.”

Như vậy, nếu đến tháng 11/2018, bác có đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì bác sẽ được hưởng lương hưu và mức hưởng lương hưu hằng tháng được quy định như trên.

Chúng tôi đã có bài tính toán tương tự về mức phần trăm được hưởng lương hưu hàng tháng. Bác có thể tham khảo bài viết sau:


Anh (chị)đã đóng bảo hiểm được 33 năm và tháng 11/2018 thì được nghỉ hưu, nên nếu tính ra, chắc chắn là mức phần trăm của bác đã vượt quá mức tối đa là 75% nên bác chỉ được hưởng theo mức tối đa là 75% mà thôi.

Ngoài ra,anh (chị)còn được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 58 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 :

1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.”

Theo đó, nữ đến thời điểm hiện tại thì tỷ lệ hưởng lương hưu 75% tương ứng với 25 năm đóng BHXH, do đó, bác sẽ được hưởng trợ cấp 8 năm, mỗi năm được nửa tháng tiền lương. Vậy nên, bác sẽ được trợ cấp thêm 4 tháng tiền lương cộng với tiền lương hưu hàng tháng.

Các phụ cấpanh (chị)được hưởng sẽ không còn được hưởng khi nghỉ hưu, còn đối với trợ cấp thôi việc bác có được hưởng hay không là do chính sách của cơ quananh (chị)làm việc.

Thứ hai, nếu đến thời điểm hiện tại là năm 2015 bác muốn nghỉ hưu sớm thì sẽ áp dụng Luật bảo hiểm xã hội năm 2006. Trường hợp đến bây giờ bác muốn nghỉ hưu trước tuổi và nhận lương hưu hàng tháng, thìanh (chị)phải thuộc trường hợp quy định trong Điều 51 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006. Cụ thể:

Điều 51. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 2 của Luật này đã đóng bảo hiểm xã hội đủ hai mươi năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 50 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi lăm tuổi trở lên;

2. Có đủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.


Do vậy, nếu thuộc trường hợp này thì số năm đóng BHXH cũng được 30 nămtính đến thời điểm 2015vàphần trăm mức lương hưu màanh (chị)được hưởng bị giảm trừ đi 3% cho 3 năm nghỉ hưu trước tuổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 52 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 và cũng được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006.

Về cơ bản thì, dù nghỉ hưu đúng tuổi là đến tháng 11/2018 hay là nghỉ hưu trong năm nay, thì phần trăm mức hưởng lương hưu hàng tháng của bác vẫn đạt mức tối đa là 75%. Nhưng trong trường hợp nghỉ hưu trước tuổi,anh (chị)khôngthuộc trường hợp tạiĐiều 51 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006, thìanh (chị)lại cũng phải bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm đểchờ đến khi đủ tuổi mới được nhận lương hưu hàng tháng. Các phụ cấp khi còn đi làmdù là luật mới hay luật cũanh (chị)đều không được hưởng và trợ cấp thôi việc đều theo chính sách của cơ quananh (chị)làm việc.

Do đó, nếuanh (chị)không thuộc Điều 51 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 về suy giảm khả năng lao động thìanh (chị)nên chờ đến khi được nghỉ hưu để hưởng lương hưu hàng tháng hoặc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu hàng tháng.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.