-->

Nghỉ để kết hôn trong thời gian thử việc được pháp luật lao động quy định thế nào?

Một hợp đồng thử việc chứa đựng hầu hết các điều khoản của một hợp đồng lao động. Các điều khoản trong hợp đồng lao động đều được điều chỉnh bởi Bộ luật lao động.

Hỏi: Trường hợp em cưới xin trong thời gian thử việc tại công ty thì em có được nghỉ phép 03 ngày không? (Lý Thị Bình - Ninh Bình)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Văn Lâm - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 26 Bộ luật lao động quy định về thử việc đối với người lao động như sau: "1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc. Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 23 của Bộ luật này. 2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc".

Khoản 1 điều 23 Bộ luật Lao động quy định về nội dung của hợp đồng lao động: "1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp; b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động; c) Công việc và địa điểm làm việc; d) Thời hạn của hợp đồng lao động; đ) Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; e) Chế độ nâng bậc, nâng lương; g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động; i) Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế; k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề".

Như vậy, một hợp đồng thử việcchứa đựnghầu hết các điều khoản của một hợp đồng lao động. Các điều khoản trong hợp đồng lao động đều được điều chỉnh bởi Bộ luật lao động, do đó một một đồng thử việc chứa đựng các điều khoản của một hợp đồng lao động cũng sẽ được điều chỉnh bởi Bộ luật lao động. Tức là, thời giờlàm việc, thời giờnghỉ ngơi của người lao động đang trong thời gian thử việc cũngsẽ phải tuân theo quy định củaBộ luật lao động. Và tất nhiên điều này cũng được áp dụng vớinhững người lao động đang trong thời gian thử việc mà khôngký kết hợp đồng lao động, bởi lẽ theo quy định của pháp luật, dù ký hay không ký hợp đồng thử việc thì những người lao động nàycũng sẽ được hưởng quyền lợi và nghĩa vụ tương đương nhau.

Do vậy, đối với trường hợp của bạn, bạn đang trong thời gian thử việc do đó thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của bạn sẽ chịu sự điều chỉnh của Bộ luật lao động.

Theo đó, Điều 116 Bộ luật lao động quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau: "1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây: a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày; b) Con kết hôn: nghỉ 01 ngày; c) Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày. 2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn. 3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương".

Theo quy định trên, người lao động khi kết hôn sẽ được nghỉ ba ngày làm việc mà vẫn được hưởng nguyên lương.Như vậy, đối với trường hợp của bạn, bạn đang trong quá trình thử việc tại công ty, do đó bạn cũng sẽ được hưởngquyền lợi vềthời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như những người lao động chính thức khác trong công ty. Do đó, nếu bạn kết hôn thì bạn cũng sẽ được nghỉ 3 ngày làm việc mà vẫn được hưởng nguyên lương theo quy định của Bộ luật lao động.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.