-->

Muốn xin nghỉ việc, báo trước bao nhiêu ngày thì đúng luật?

Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về trách nhiệm của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động muốn xin nghỉ việc phải báo trước ít nhất 30-45 ngày.

Hỏi: Em năm nay 16 tuổi và đang làm công nhân thời vụ tại 1 công ty may tư nhân. Khi bắt đầu vào làm công ty không đưa ra bất kì hợp đồng lao động nào. Sau đó, trong quá trình làm việc công ty thường xuyên bắt em làm việc từ 13-15 tiếng 1 ngày. Sau khi làm được 2 tháng, em xin nghỉ vì lí do phải đi học, em đã báo với quản lí 3 ngày trước khi nghỉ. Đồng thời có xin giấy nghỉ việc và trình lên giám đốc công ty nhưng giám đốc không kí. Sau khi nghỉ em trở lại công ty để lấy tiền lương nhưng công ty chỉ thanh toán 1 phần 3 số tiền. Còn lại công ty từ chối thanh toán vì công ty nói rằng: em nghỉ việc tự do và không có giấy xin nghỉ. Đồng thời số tiền em làm tăng ca thêm giờ công ty cũng từ chối không trả vì lí do: công nhân thời vụ không được hưởng tiền tăng ca thêm giờ. Vậy em xin hỏi luật sư là công ty có vi phạm pháp luật hay không. Và em phải làm nhưng gì để được hưởng quyền lợi của mình? (Tiến Danh - Thanh Hóa)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Minh Anh - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất: Theo Điều 16 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về hình thức của hợp đồng:

"1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói."

Do bạn không nói rõ công việc của bạn đã được thỏa thuận làm việc trong bao lâu, nên bạn có thể căn cứ vào quy định trên để biết với công việc của bạn có nhất thiết phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản hay không ?

Thứ hai: Về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động.

Theo Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

"1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này."

Như vậy, với quy định trên, do hợp đồng của bạn là hợp đồng theo mùa vụ nên bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng với 1 trong các trường hợp sau:

- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

- Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

- Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

- Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

Do không biết bạn và công ty thỏa thuận thời hạn làm viêc là bao nhiêu nên chúng tôi không thể tư vấn cho bạn cụ thể, tuy nhiên theo như trường hợp của bạn, do công ty bạn bắt bạn làm việc 13 đến 15 tiếng mà bộ luật lao động quy định từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi chỉ được làm công việc không quá 8 giờ, vì vậy bạn có quyền xin nghỉ với lý do bị ngược đãi, bạn đã thông báo cho người sử dụng lao động trước 3 ngày như vậy bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định của pháp luật.

Thứ ba: Về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Theo Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động thì với trường hợp của bạn:

- Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, công ty phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

Như vậy, với trường hợp của bạn, công ty phải có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ tiền lương cho bạn. Không có quy định nào đối với hợp đồng thời vụ thì sẽ không được thanh toán tiền lương làm thêm giờ. Nếu công ty không trả lương, bạn có thể thông qua tổ chức công đoàn để công đoàn giúp bạn hoặc làm đơn khởi kiện lên tòa án theo điểm a, khoản 1, Điều 201 .

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.