-->

Muốn ly hôn nhưng mất giấy đăng ký kết hôn?

Bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch là bản sao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này, căn cứ vào sổ hộ tịch hiện đang lưu trữ, để cấp cho người có yêu cầu.

Hỏi: Giờ tôi muốn làm thủ tục ly hôn nhưng tôi bị mất giấy đăng ký kết hôn rồi vậy tôi có thể ly hôn được không? Và tôi cần phải làm những thủ tục gì? Tôi ở ngoài Yên Bái vào Đà Lạt tạm trú vậy tôi có thể gửi đơn lên tòa án thành phố Đà Lạt được không? Đề nghị Luật sư tư vấn. (Khánh Linh - Thanh Hóa)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Thu - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình Công ty Luật TNHH Everest trả lời:

Về Giấy đăng ký kết hôn bản chính : Bạn có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi bạn đăng ký trước đây để xin bản sao. Trường hợp này khi nộp bản sao ĐKKH cho Tòa án bạn phải trình bày rõ lý do là bị mất hết giấy tờ nên bạn không thể cung cấp cho Tòa. Cụ thể: Điều 60 Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định:

"1. Bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch là bản sao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này, căn cứ vào sổ hộ tịch hiện đang lưu trữ, để cấp cho người có yêu cầu.

2. Uỷ ban nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Tư pháp, nơi lưu trữ sổ hộ tịch thực hiện cấp bản sao các giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch.

3. Người yêu cầu cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch có thể gửi đề nghị qua đường bưu điện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Thủ tục cấp lại: Bạn cần phải chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:

- Tờ khai (theo mẫu quy định)

- Xuất trình bản sao giấy tờ hộ tịch đã cấp hợp lệ trước đây (nếu có). Trường hợp không có bản sao giấy tờ hộ tịch thì đương sự phải tự cam đoan về việc đã đăng ký nhưng sổ hộ tịch không còn lưu được và chịu trách nhiệm về nội dung cam đoan

Theo dữ liệu bạn đưa ra "tôi có thể ly hôn được không" chúng tôi hiểu là bạn đang muốn ly hôn đơn phương. Điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự quy định:

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:

"a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này"

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.