Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng.
Hỏi: Tôi được bố mẹ đẻ cho ba tỷ đồng, muốn dùng số tiền này mua căn nhà để đầu tư. Việc mua nhà, tôi không muốn cho chồng biết và cũng không muốn đứng tên hai vợ chồng. Đề nghị Luật sư tư vấn, tôi phải làm thế nào để được đứng tên riêng trên sổ hồng căn hộ này? (Đoàn Hà - Hà Nội)
Luật gia Nguyễn Thị Yến - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Liên quan tới vấn đề anh (chị) hỏi, chúng tôi xin trích dẫn một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định như sau:
- Tài sản chung của vợ chồng:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”(Điều 33).
- Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung: “1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này” (Điều 34).
- Tài sản riêng của vợ, chồng:
"1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng” (Điều 43).
- Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng:
“1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung” (Điều 44).
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì về nguyên tắc, tài sản hình thành sau thời kỳ hôn nhân là tài sản chung vợ chồng. Để hạn chế tranh chấp tài sản chung của vợ chồng cũng như có cơ sở xác định tài sản là chung hay riêng, pháp luật quy định sau khi kết hôn bắt buộc hợp đồng mua bán nhà phải có chữ ký của cả hai vợ chồng. Nếu một trong hai người không ký thì người không ký phải lập văn bản ủy quyền cho người kia đại diện đứng tên (trường hợp này được xác định là tài sản chung vợ chồng) hoặc phải lập “văn bản cam kết tài sản riêng” của vợ chồng.
Sau khi có một trong hai văn bản công chứng này thì hợp đồng mua bán mới được thực hiện, chứng nhận. Do vậy, việc chị mua nhà và muốn đứng tên một mình trong hợp đồng mua bán (đồng thời để chứng minh là tài sản riêng của chị) thì yêu cầu bắt buộc vợ chồng chị phải lập “Văn bản cam kết tài sản riêng vợ chồng” tại Văn phòng công chứng trước khi chị ký hợp đồng mua bán.
Trường hợp chị không muốn chồng chị biết việc mua bán này thì chị có thể nhờ bố mẹ chị đứng tên hợp đồng mua bán nhà. Sau khi bố mẹ chị được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì bố mẹ chị có thể làm hợp đồng tặng cho lại riêng cho chị (hợp đồng tặng cho được lập tại Văn phòng công chứng nơi có bất động sản). Theo quy định của pháp luật, sau khi thực hiện việc mua bán riêng hoặc tặng cho riêng, đó là tài sản riêng của chị, do đó chị có toàn quyền quyết định đối với tài sản này mà không phụ thuộc vào chồng chị, trừ khi chị nhập tài sản này vào khối tài sản chung của vợ chồng.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận