Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.
Hỏi: Bây giờ hai vợ chồng tôiđang muốn mua nhà chung cư. Bên ngoại cho 800 triệu. Bên nội cho 200 triệu. Còn 200 triệu bọn em ra ngoài vay. Đề nghị Luật sư tư vấn, làm cách nào để tôiđứng tên bìa đỏ mà sau này giả sử có tranh chấp gì? (Đặng Tiến – Hà Giang)
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Hoàng Ngọc Ánh - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định như sau: “Tài sản chung của vợ chồng: 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.
Do anh (chị) mua ngôi nhà trong thời kỳ hôn nhân (không phải được tặng cho riêng, thừa kế riêng...) nên ngôi nhà đó được coi là tài sản chung của vợ chồng anh (chị). Theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và khoản 4 Điều 98 Luật đất đai năm 2013 thì đối với tài sản là quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Như vậy, trong trường hợp này, anh (chị) và chồng hoàn toàn có thể thỏa thuận với nhau về việc anh (chị) sẽ đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận