-->

Mức cấp dưỡng nuôi con khi thuận tình ly hôn?

Mức cấp dưỡng do hai bên thỏa thuận, trường hợp không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa sẽ căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu...

Hỏi: Hai vợ chồng tôi thuận tình ly hôn, con chung gồm 2 bé, đứa lớn 7 tuổi, bé nhỏ 4 tuổi, tôi giành quyền nuôi con, chồng tôi cũng đồng ý, nhưng chu cấp thì anh không chịu mà nói là do Tòa quyết định. Hiện tại vợ chồng tôi đều làm công ty, lương của tôi thì khoảng 8 triệu, còn chồng tôi gần 10 triệu. Đề nghị Luật sư tư vấn, Tòa án giải quyết chu cấp theo quy định là bao nhiêu? Hồ sơ gồm giấy tờ gì?

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Yến - Tổ tư vấn Luật HN&GĐ của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 116 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về mức cấp dưỡng như sau:

1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết."

Theo quy định tại Điều 116 Luật HN & GĐ, mức cấp dưỡng do hai bên thỏa thuận, trường hợp không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa sẽ căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng để quyết định mức cấp dưỡng cụ thể là bao nhiêu.

Hồ sơ thuận tình ly hôn gồm:

+ Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn

+ Bản sao giấy khai sinh của con

+ Bản sao chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu của hai vợ chồng

+ Bản chính giấy chứng nhận đăng kí kết hôn

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.