-->

Mua đất của quân đội cấp có được bồi thường không?

Khi mua đất mà không có giấy tờ gì xác nhận là đã mua thì sẽ quyền sở hữu sẽ không được đảm bảo mặc dù là miếng đất ấy do bộ đội đã sử dụng hay là phường đang quản lý để tránh trường hợp miếng đất trên nếu bị thu hồi, giải tỏa.

Hỏi: Em định mua một miếng đất. Nguồn gốc của miếng đất này là đất của bộ đội sử dụng nên khi mua bán không có giấy tờ gì hết. Hiện tại Phường đang quản lý miếng đất này. Em muốn mua lại nhưng không có giấy tờ gì cả, hiện tại miếng đất này đã đóng thuế sử dụng đất được 2 năm. Đề nghị luật sư tư vấn, miếng đất trên nếu bị thu hồi, giải tỏa thì có thuộc diện được đền bù hay không, mức đền bù là bao nhiêu? (Nguyễn Hải - Vĩnh Phúc)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Bích Phượng - Tổ tư vấn pháp luật đất đai của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo Điều 83, khoản 6 nghị định 181/2004/ND-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai 2003 quy định:

“Đất do các đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng nhưng không thuộc quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh đã được xét duyệt thì phải bàn giao cho địa phương quản lý.Đối với diện tích đất do hộ gia đình cán bộ, chiến sỹ thuộc đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng làm nhà ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.”

Áp dụng theo quy định trên, trong trường hợp này cách tốt nhất để đảm bảo quyền lợi của anh (chị) nên trước hết cần phải ra phường nơi anh (chị) sinh sống để làm giấy xác nhận là anh (chị) đã mua lại miếng đất của bộ đội được cấp và ngoài ra anh (chị) phải hỏi xem đơn vị bộ đội đó có chủ trương xin cấp bìa đỏ của thành phố hay không vì khi không có sổ đỏ hay giấy chuyển nhượng sử dụng đất thì có tranh chấp xảy ra sẽ ảnh hưởng tới quyền lợi của mình. Bởi vì khi mua đất mà không có giấy tờ gì xác nhận là đã mua thì sẽ quyền sở hữu sẽ không được đảm bảo mặc dù là miếng đất ấy do bộ đội đã sử dụng hay là phường đang quản lý để tránh trường hợp miếng đất trên nếu bị thu hồi, giải tỏa.

Theo quy định của pháp Luật đất đai năm 2013, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải lập thủ tục chuyển nhượng theo qui định của pháp luật. Để được cấp giấy chứng nhận, người chủ sử dụng đất phải lập thủ tục xin cấp giấy chứng nhận. Bạn liên hệ UBND xã, phường để mua hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và nhà ở (nếu đã xây dựng xong). Điền theo yêu cầu của mẫu. Kèm với đơn này xin cấp giấy chứng nhận này là các chứng từ như sau:

- Bản vẽ hiện trạng (do cơ quan có chức năng đo đạc thực hiện).

- Các chứng từ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

- Quyết định cấp đất của đơn vị quân đội.

- Giấy phép xây dựng (nếu có).

- Bản sao chứng minh nhân dân và hộ khẩu.

- Tờ tường trình về nguồn gốc đất, nhà.

Toàn bộ hồ sơ nêu trên nộp cho UBND cấp xã, phường để được chứng nhận tài sản không có tranh chấp để UBND cấp quận, huyện có cơ sở cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ và quyền sở hữu nhà ở.

Căn cứ vào Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 ta thấy nếu miếng đất bị thu hồi và giải tỏa đúng (trong trường hợp bạn đã có giấy chuyển nhượng sử dụng đất do phòng tài nguyên môi trường nơi bạn sinh sống cấp) thì đương nhiên anh (chị) sẽ thuộc diện đền bù đúng như theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp này vì anh (chị) không nêu rõ cụ thể địa điểm nơi anh (chị) sống là ở đâu nên chúng tôi không thể biết được giá đất để trả lời cụ thể cho anh (chị) là được đền bù bao nhiêu. Mức giá đất được ủy bạn nhân dân nơi mà anh (chị) sinh sống sẽ được công bố vào ngày 01/01 hàng năm, anh (chị) có thể tham khảo thêm để biết rõ tình hình cụ thể.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.