Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây: c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật...
Hỏi: Tôi có người em làm trong công ty TNHH từ tháng 05/2011 đến nay với HĐ không xác định thời hạn. Công ty đóng đầy đủ các chế độ cho người lao động. Nay do thu hẹp sản xuất nên công ty giảm đi một số nhân viên. Công ty báo trước cho em tôi 45 ngày (đến 01/02/2017 sẽ chấm dứt HĐ). Xin luật sư cho tôi biết các chế độ em tôi được hưởng như thế nào? (Bùi Huấn - Quảng Ninh)
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động theo quy định tại điều 38 Bộ luật lao động:“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;”
Trường hợp của bạn nếu công ty chấm dứt hợp đồng theo điểm c khoản 1 điều 38 Bộ luật lao động 2012 là đúng quy định của pháp luật.
“2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước: a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;”
về thời hạn báo trước trong trường hợp này công ty đã thực hiện đúng theo quy định là báo trước 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Thứ hai: Về các chế độ được hưởng
Theo điều 47 Bộ luật lao động quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:“2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động”.
Bên cạnh đó bạn có thể được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của điều 48 Bộ luật lao động 2012 nếu như đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại điều 48 Bộ luật lao động như sau:
“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc”.
Như vậy trong trường hợp này bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại điều 48 Bộ luật lao động 2012 và trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động theo (điều 47 Bộ luật lao động)
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận