-->

Luật sư tư vấn về thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Luật sư tư vấn thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động...

Hỏi: Hiện tại công ty em đang áp dụng đối với trường hợp NLĐ nghỉ không lý do như sau: Khi người lao động nghỉ không lý do trên 05 ngày/tháng.Côngty lập thông báo cho người lao động biết số ngày nghỉ không lý do và đề nghị trong 03 ngày làm việc, người lao động phải lên Phòng nhân sự gặp để xem xét mối quan hệ lao động, trường hợp người lao động muốn quay lại làm việc thì viết Bản cam kết, với nội dung nếu còn vi phạm nữa thì côngty sẽ quyền chấm dứt HĐLĐ hoặc sa thải người lao động. Còn trường hợp người lao động không lên gặp và bỏ việc luôn, thì Côngty lập quyết định chấm dứt HĐLĐ, trong quyết định ghi lý do là NLĐ tự ý bỏ việc và phải bồi thường 1/2 tháng lương theo HĐLĐ. Như vậy côngty em đã làm đúng luật chưa? (Hoàng Thạnh - Bắc Ninh)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198  Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, xác định các quyết định của công ty là đúng luật hay chưa.

Khi người lao động nghỉ không lý do trên 05 ngày/tháng, côngty lập thông báo cho người lao động biết số ngày nghỉ không lý do và đề nghị trong 03 ngày làm việc, người lao động phải lên Phòng nhân sự gặp để xem xét mối quan hệ lao động, trường hợp người lao động muốn quay lại làm việc thì viết Bản cam kết, với nội dung nếu còn vi phạm nữa thì côngty sẽ quyền chấm dứt HĐLĐ hoặc sa thải người lao động. Còn trường hợp người lao động không lên gặp và bỏ việc luôn, thì Côngty lập quyết định chấm dứt HĐLĐ, trong quyết định ghi lý do là NLĐ tự ý bỏ việc và phải bồi thường1/2 tháng lương theo HĐLĐ.

Sau khi công ty lập thông báo cho người lao động mà người lao động vẫn không lên gặp và bỏ việc luôn, công ty bạn có thể áp dụng hình thức xử lýkỷ luật sa thải theo Điều 126 Bộ luật lao động. Tuy nhiên, chỉ được sa thải khi người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong 1 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 1 năm mà không có lý do chính đáng (các trường hợp được coi là có lý do chính đáng quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định 05/2015/NĐ-CP bao gồm:do thiên tai, hỏa hoạn; bản thân, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động).

Nếu người lao động tự ý nghỉ việc nhằm đơn phương chấm dứt hợp đồng, trường hợp này, người lao động làm việc theo hợp đồng có thời hạn thì phải có căn cứ đơn phương chấm dứt hợp đồng thì mới được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, ngoài ra phải báo trước một thời hạn nhất định theo luật định; ngoài ra, nếu người lao động làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn thì không cần có lý do nhưng vẫn phải có nghĩa vụ báo trước ít nhất 45 ngàytheo Điều 37 Bộ luật lao động.

Vì như bạn đề cập trong nội dung câu hỏi, người lao động nghỉ việc không hề báo trước nên nếu người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì rõ ràng đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Khi đó, công ty bạn có quyền yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại theo Điều 43 Bộ luật lao động:"Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này".

Do đó, có thể khẳng định rằng những quyết định công ty bạn đưa ra trong trường hợp này đều tuân thủ quy định pháp luật lao động.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.