-->

Luật sư tư vấn: Đòi lại đất khi người mượn đứng tên trên sổ đỏ

Luật sư tư vấn nhận quyền sử dụng đất...

Hỏi: Ba Mẹ tôi được cấp đất theo Nghị định 64 từ năm 1994 (đến nay là 2016 vẫn chưa có Giấy CNQSDD), Năm 2010 Ba Mẹ tôi cho anh T để canh tác (cho theo hình thức nói miệng, ko có giấy tờ, theo thỏa thuận Ba Mẹ tôi có thể lấy lại lúc nào cần). Anh T có 1 mảnh đất cạnh mảnh của Ba Mẹ tôi, xây nhà và làm đơn cấp GCNQSDD mảnh đất của anh T và làm luôn cả mảnh đất của Ba Mẹ tôi cho anh ấy. Nay Ba Mẹ tôi muốn lấy lại thì phải làm thế nào? (Ngô Văn Minh - Phú Yên)
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương – Tổ tư vấn pháp luật Đất đai – Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Theo như bạn đề cập thì ba mẹ bạn được Nhà nước giao đất nông nghiệp theo Nghị định 64/CP ban hànhnăm 1993, như vậy giađìnhbạn phảicó những căn cứ chứng minh rằng trước khi anh T làm sổ đỏ thì thửa đất ấy thuộc về gia đình bạn. Đó là một trong những căn cứ như sau:

- Giấy tờ khi Nhà nước giao đất cho gia đình bạn

- Quyết định giao đất ngày đó của chính quyền

- Sự xác nhậncủa phòng địa chính là thửa đất đót huộc gia đình bạn trước khi anh T lập được GCNQSDĐ

- Sự xác nhận của cán bộ chính quyền giao đất cho gia đình bạn ngày ấy,...

Chỉ cần bạncó một (nhiều hơn càng tốt)trong các chứng cứ trên là đủ xác nhận trước khi anh T làm sổ đỏ mảnh đất đó thì quyền sở hữu thuộc về gia đình bạn.Nếu giađìnhbạn chứng minhđược như vậy thì anh T phải chứng minh là mình nhận chuyển nhượng hoặc được tặng chotừ gia đình bạn, tuy nhiên rõ ràng không có giấy tờ gì ghi lại việc chuyển nhượng hay tặng cho quyền sử dụng đất.

Do vậy, việc anh T đang đứng tên mảnh đất của gia đình bạn không có căn cứcho nên gia đình bạn có quyền kiện đòi mảnh đất ra Tòa.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.