Công ty Luật TNHH Everest tư vấn trường hợp công ty chấm dứt HĐLĐ không báo trước với người lao động.
Hỏi: Sau khi thử việc 2 tháng tôi được nhận vào làm việc chính thức tại 1 công ty có thời hạn 1 năm từ ngày 16/09/2015 đến ngày 15/09/2016, trong Hợp đồng có ghi các điều khoản rất bất lợi, gây mọi thiệt thòi cho người lao động, cơ bản là không đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Ngày 05/03/2016 giám đốc có nói với tôi là: "cho 1 tháng để xem xét lại công việc sau đó sẽ nói chuyện về hợp đồng lao động đối với tôi". Công ty họp ngày 24/04/2016 quyết định bằng văn bản cho tôi nghỉ việc và được hưởng lương đến hết ngày 30/04/2016. Công ty yêu cầu tôi bàn giao công việc liên quan vào ngày 26/04/2016 và tôi đã bàn giao đầy đủ bằng văn bản cho người phụ trách theo yêu cầu của công ty. Lương tháng 04/2016 công ty đã trả cho nhân viên vào ngày 17/05/2016 nhưng hiện tại hôm nay ngày 21/05/2016 tôi vẫn chưa được lương và phụ cấp tháng 04/2016. Lý do công ty không trả lương cho tôi là do"chưa bàn giao công việc đầy đủ". Tôi muốn hỏi: Việc công ty không đóng bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội cho tất cả mọi người như vậy đúng hay sai, tôi có được hưởng sau khi bị nghỉ việc không? (Thanh Thúy - Hưng Yên)Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
I. Về trách nhiệm đóng các loại bảo hiểm:
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 18 Luật bảo hiểm xã hội quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau:
"Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 92 và hằng tháng trích từ tiền lương, tiền công của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội".
Do đó, việc công ty không đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động là trái pháp luật.
Ngoài ra, theo Khoản 4 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội quy định về đối tượng áp dụng như sau:"Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người sử dụng lao động quy định tại khoản 2 Điều này có sử dụng từ mười lao động trở lên".
Và tại Khoản 2 Điều 18 Luật bảo hiểm xã hội có quy định: "Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, hằng tháng người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 102 và trích từ tiền lương, tiền công của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 102 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp".
Như vậy, nếu công ty có sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì còn có trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động cùng với bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
II. Về vần đề trả lương:
Theo Khoản 2 Điều 47 Bộ luật lao động quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, cụ thể là:
"Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày".
Như vậy, trong thời hạn 07 ngày làm việc và có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày làm việc thì công ty phải tiến hành thanh toán lương cho bạn. Nếu quá 30 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động mà công ty không thanh toán lương cho bạn là không đúng quy định pháp luật. Và theo tài liệu bạn cung cấp là biên bản bàn giao công việc là đã bàn giao xong đầy đủ công việc giữa bạn với công ty và đã có chữ ký xác nhận của hai bên, thì việc công ty không trả lương cho bạn với lý do "chưa bàn giao công việc đầy đủ" là không đúng.
III. Chế độ trợ cấp khi nghỉ việc:
Trước tiên, về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của công ty với bạn:
Căn cứ tại Điều 38 Bộ luật lao động có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động, cụ thể là:
"1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng".
Như vậy, nếu bạn không thuộc một trong các trường hợp theo quy định trên thì công ty không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn.
Còn về thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, theo thông tin bạn cung cấp, ngày 05/03/2016 giám đốc chỉ nói miệng với bạn về vấn đề sẽ chấm dứt hợp đồng lao động với bạn, nên căn cứ vào ngày 24/04/2016 khi công ty ra quyết định cho bạn nghỉ việc thì công ty đã vi phạm quy định pháp luật lao động.
Do đó, khi bạn nghỉ việc công ty phải trả đầy đủ lương cho bạn và bồi thường thêm 02 tháng tiền lương, đồng thời công ty phải trả thêm cho bạn khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong những ngày công ty không báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. ( căn cứ theo Điều 42 Bộ luật lao động)
Nếu công ty không giải quyết đầy đủ chế độ khi bạn nghỉ việc, thì bạn có quyền làm đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận/ huyện nơi công ty có trụ sở để giải quyết.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận