-->

Luật sư tư vấn: có được tự ý thôi việc khi chưa ký HĐLĐ không?

Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới...

Hỏi: Tôi bắt đầu vào công ty làm việc từ 03/2015 đến nay. Tôi đã ký 2 hợp đồng lao động, hợp đồng lao động 1 tháng thử việc và hợp đồng lao động 3 tháng.Khi đã hết hạn hợp đồng lao động3 tháng tôi vẫn không thấy công ty đề cập gì đến vấn đề ký hợp đồng lao động chính thứcvới tôi cả. Đến nay thì đã quá gần 2 tháng, tôi đang có ý định nghỉ việc để qua công ty khác làm và đã viết đơn xin nghỉ thì phía công ty yêu cầu tôi ký hợp đồng lao độngkhông xác định thời hạn và thời gian bắt đầu từ khi hạn hợp đồng lao động3 tháng kết thúc, tôi vẫn muốn nghỉ việc nên tôi "chưa ký". Tôi đã viết đơn xin nghỉ sau 4 ngày nữa,nhưng công ty không giải quyết và yêu cầu tôi phải báo trước 45 ngày. Nghĩa là tôi phải làm thêm 45 ngày nữa. Tôi đang rất băn khoăn, vì công ty tôi chuẩn bị xin việc đang rất cần người và yêu cầu tôi phải rõ ràng với công ty cũ, và phải có quyết định thôi việc của công ty cũ mới chấp nhận tôi vào làm việc. Nên tôi đang nghĩ đến vấn đề nghỉ không lương đến khi nhận được quyết định thôi việc có được không? (Bùi Tuấn Anh - Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp thì có thể hiểu loại hợp đồng mà bạn giao kết với công ty là hợp đồng quy định tại điểm c khoản 1 điều 22 Bộ Luật Lao động 2012:

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

- Theo quy định khoản 2 điều 22 bộ luật lao động 2012:

"2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng".

Theo quy định như trên, trong trường hợp này khi kết thúc hợp đồng lao động dưới 3 tháng mà NSDLD và NLĐ không ký kết hợp đồng mới , bạn vẫn tiếp tục lao động cho công ty thì hợp đồng của bạn sẽ trở thành hợp đồng xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

- Ngoài ra theo quy định tại điều 37 Bộ Luật Lao động 2012 về các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động quy định như sau:

"Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này."

Vì vậy, bạn không thuộc các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với NSDLĐ. Hiện tại, nếu bạn muốn nghỉ việc thì bạn chỉ có thể thỏa thuận với NSDLĐ.

- Về vấn đề nghỉ việc không lương được quy định tại điều 116 Bộ Luật Lao động 2012 thì:

"Điều 116. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương:1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;b) Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;c) Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày.2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương."

Về vấn đề nghỉ việc không lương của bạn thì bạn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động, nếu NSDLĐ đồng ý thì bạn sẽ được nghỉ, trường hợp NSDLĐ không đồng ý thì bạn vẫn phải tiếp tục làm việc cho hết thời gian đã thỏa thuận với công ty.

Nếu bạn không tuân thủ những điều trên khi nghỉ việc nghĩa là bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì bạn phải chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 43 Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

"Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm sứt hợp đồng lao động trái pháp luật:1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này."

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.