-->

Luật sư tư vấn chế độ được hưởng khi nghỉ hưu sớm do tinh giảm biên chế

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn chế độ hưởng khi nghỉ hưu sớm do tinh giảm biên chế.

Hỏi: Bố cháu là cán bộ đủ tuổi bổ nhiệm nhưng không trúng cử, do không sắp xếp được công việc nên bị cho về hưu, bố cháu sinh ngày 24/06/1958 đáng ra là 2 năm nữa bố cháu mới về hưu, bố cháu đóng bảo hiểm đã được 32 năm. Đợt vừa rồi bố cháu được cơ cấu vào chấp hành nhưng khi bầu bố cháu lại không trúng và cũng không được sắp xếp việc làm khác. Vậy bố cháu được có được hưởng Nghị định 108/2014/NĐ-CP không và nếu không được hưởng thì bố cháu hưởng chế độ như thế nào? (Phạm Tùng - Hà Nội)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo như bạn trình bày thì bố bạn là cán bộ đủ tuổi bổ nhiệm nhưng không trúng cử, dokhông sắp xếp được công việc nên bị cho về hưu trước tuổi. Như vậy, tức là bố bạn thuộc trường hợp tinh giảm biên chế theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP:
“1. Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
b) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;
…”
Bố bạn sinh ngày 24/06/1958, như vậy là hiện tại vẫn chưa đủ 58 tuổi, đồng thời, bố bạn đã đóng bảo hiểm được 32 năm. Vậy theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 108/2014 NĐ- CP:
“2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội”;
Theo đó, bố bạn sẽ được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và hưởng chế độ: Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương. Đồng thời, bố bạn được hưởng trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tạiĐiểm a Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2006 nay là điểm a Khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 : “a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;”
Cụ thể,căn cứ quy định tại TTLT số 01/2015 củaBNV- BTC và theo nhưbạn trình bày vàsố năm bố bạnđóng bảo hiểm xã hộilà 32năm và 2 năm nữa bố bạn mới về hưu nên bố bạn sẽ được hưởng các khoản trợ cấp sau:

+ Trợ cấp do có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội là: 5 tháng tiền lương

+ Trợ cấp do có trên 20 năm đóng bảo hiểm xã hội (32-20=12 năm): 12 năm mỗi nămnửa tháng tiền lương

+ Trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi (2x3=6 tháng): 6 tháng tiền lương

Vậy tổng lại là bố bạn sẽ được hưởng: 11 tháng tiền lượng + 12 năm mỗi năm nửa tháng tiền lương.

Tuy nhiên, khoản phụ cấp tính ở trên là chúng tôi tính căn cứ vào quy định của pháp luật để tínhnếuđúngtròn2 năm nữa bố bạn về hưu như bạn đã trình bày. Giả sử phảicòn2 năm vàlẻ số tháng nữa bố bạn mới về hưu thì cứtừ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được trợ cấp thêm01 tháng tiền lương cònlẻ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng được trợ cấp 02 tháng tiền lương.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.