Chế độ nghỉ hưu trước tuổi khi tinh giản biên chế

Những người thuộc đối tượng quy định tại Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật.

Hỏi: Ở cơ quan tôi có trường hợp người lao động sinh ngày 11/12/1957, có thời gian đóng BHXH đến hết ngày 31/12/2015 là 25 năm 5 tháng. Muốn về hưu trước tuổi theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP thì cách tính như thế nào để có cách hiểu dễ dàng nhất? (Yên Hà - Hà Tĩnh)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, đối tượng được nghỉ hưu theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế.

Người lao động muốn được nghỉ hưu theo Nghị định trên thì phải thuộc một trong trường hợp quy định tại Điều 2 Nghị định này và thuộc danh sách dôi dư do sắp xếp lại, tổ chức lại nhân sự của cơ quan có thẩm quyền theo Điều 6 Nghị định. Ngoài ra, đối với trường hợp của bạn thì để được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định trên phải thỏa mãn:

"2. Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi".

Thứ hai, về tính chế độ nghỉ hưu trước tuổi.

Trong trường hợp được nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định trên thì khi hưởng chế độ hưu trí theo pháp luật bảo hiểm xã hội sẽ không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi.

Thông thường đối với trường hợp nghỉ hưu trước tuổi thì khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng sẽ phải trừ đi tỷ lệ hưởng lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi, cụ thể là mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi thì tỷ lệ lương hưu giảm đi 1%. Căn cứ tuổi nghỉ hưu được xác định như sau:

"- Đối với người nghỉ hưu theo khoản 1 Điều 27 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP thì lấy mốc tuổi 60 đối với nam và tuổi 55 đối với nữ để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi quy định.

- Đối với người nghỉ hưu theo khoản 2 Điều 27 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP thì lấy mốc tuổi 55 đối với nam và tuổi 50 đối với nữ để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi quy định".

Tuy nhiên khi nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 108/2014 thì không phải trừ đi tỷ lệ này nữa. Và thời gian để tính hưởng chế độ của bạn do lẻ 5 tháng nên 5 tháng này được tính là 1/2 năm.

Bên cạnh đó, còn được hưởng thêm các chế độ khác, bao gồm: "các chế độ quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006, Điểm a Khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi có số tháng lẻ không đủ năm thì tính trợ cấp như Điểm a Khoản 1 Điều này".

Cụ thể:

- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác có đóng đủ bảo hiểm xã hội;

- Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng) kể từ năm thứ hai mươi mốt trở đi.

Trợ cấp do có trên 20 năm đóng bảo hiểm xã hội = Số năm được trợ cấp (tính từ năm thứ 21 trở đi có đóng bảo hiểm xã hội) x 1/2 x Tiền lương tháng (hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BNV-BTC)

- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006, Điểm a Khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Trường hợp của bạn thì người lao động có 5 tháng lẻ đóng bảo hiểm xã hội thì 5 tháng lẻ này được trợ cấp bằng 1 tháng tiền lương.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.