Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động:1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;...
Hỏi: Tôi có ký hợp đồng với công ty thời hạn 1 năm, từ 01/08/2014 đến 30/07/2015. Nhưng do công ty đang gặp khó khăn nên đang có chính sách duyệt nghỉ phép năm cho tất cả công nhân viên. Vào sáng ngày 15/07/2015, tôi có trong danh sách nghỉ phép năm nhưng do cuối tháng này tôi không tái ký hợp đồng nên phòng nhân sự bảo viết đơn nộp cho phòng nhân sự. Chiều ngày 15/07/2015, phòng nhân sự gọi tôi lên giải quyết hợp đồng. Và bản kết thúc hợp đồng được phòng nhân sự soạn đưa tôi ký, bản hợp đồng kết thúc vào ngay 16/07/2015. Cho tôi hỏi, công ty kết thúc hợp đồng trước thời hạn như thế có đúng không và có phải bồi thường cho tôi không? Và bảo hiểm thất nghiệp tôi có được nhận không? (Thanh Hương - Hải Phòng)
Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Thứ nhất, Về việc chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn
Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng cần thực hiện theo quy định tại Điều 36 Bộ luật lao động như sau:
"Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động:1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng."
Như vậy, trường hợp này công ty bạn đã không thực hiện việc báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Vì vậy, theo quy định tại khoản 5 điều 42 Bộ luật lao động doanh nghiệp phải trả cho bạn khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
Thứ hai, về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Điều 81 Luật bảo hiểm xã hội đã nêu rõ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Cụ thể:
"Điều 81. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp:Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này."
Như vậy, bạn cần xem xét thời gian tham gia bảo hiểm xã hội để biết mình có đủ điều kiện hưởng hay không.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận