Lấy lại đất đã cho người thân mượn như thế nào?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đấtlà chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất,

Hỏi: Em muốn hỏi luật sư về đất đai. Gia đình em có một lô đất nhà ở có sổ đỏ. Cha mẹ em thấy chú ruột không có đất sử dụng nên đã cho vợ chồng chú ở, nhưng thoả thuận cho để ở, không được bán (từ hơn 10 năm trước). Chú chết vợ con của chú không còn ở nữa nhưng muốn bán đất này cho người khác với số tiền 15 triệu nhưng thoả thuận giấy bán đất bằng tay không thông qua xã chứng nhận và có người lăn tay để làm chứng cho việc mua bán được thuận lợi.Vậy cho em xin hỏi luật sư, gia đình em có sổ đỏ thì theo luật có bị mất đất không? Người mua đất trên có quyền sử dụng đất hợp pháp không? Người bán đất có hợp lệ không? Nếu gia đình em mời cán bộ tư pháp xã đến đo lấy lại diện tích trên có được không? Có tốn kém nhiều chi phí không?Do gia đình em đã cho mượn đất từ lâu lắm và dựa trên thỏa thuận của 2 nhà nên dân ở địa phương cũng đồng tình cho việc mua bán hợp lý (Nguyễn Bình - Ninh Thuận).

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Thứ nhất,giả sửviệc bạn cho nhà chú bạn mượn đất để ở, đất đãcó sổ đỏ vẫn đứng tên gia đình bạn thì đây là chứng từ thể hiện quyền sở hữuđể Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn, quy định tại Khoản 16, Điều 3, :

"Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đấtlà chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất".

Theo đó mảnh đất đó vẫn thuộc quyền quản lí và sử dụng của gia đình bạn, khi đó, vợ của chú bạn sẽ không được bán mảnh đất đó đi theo quy định tại điều 514, :

"Bên mượn tài sản có các nghĩa vụ sau đây:

1. Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn như tài sản của chính mình, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa;

2. Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn;

3. Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thoả thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được;

4. Bồi thường thiệt hại, nếu làm hư hỏng, mất mát tài sản mượn".

Như vậy, giao dịch giữa vợ chú bạn và người mua đất là bất hợp pháp (đất đó không thuộc quyền sở hữu của nhà chú bạn, đã có thỏa thuận cho mượn để ở) và gia đình bạn có quyền đòi lại mảnh đất đã cho mượn đó.

Thứ hai, giả sử nhà bạn chưa hề có GCNQSDĐ, việc hai gia đình cho mượn đất chỉ là thỏa thuận miệng, không có văn bản hay giấy tờ gì thì hiện nay muốn được sở hữu đất gia đình bạn cần chứng minh có căn cứ sử dụng đất. Gỉa sử như việc bạn nói đất thuộc sở hữu của mìnhcó nhữngcăn cứ pháp lý nào, có thể hiên thông tin về đất trên hồ sơ địa chính không. Nếu như có tranh chấp gia đình có thể nhờ cán bộ địa chính xuống đo đạc đất hay làm đơn yêu cầu xác nhận nguồn gốc đất. Về chi phí đo đạc bạn có thể tham khảo thông tư 02/201T/TT-BTC

"a.6. Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính

- Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính là khoản thu đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc được phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất, nhằm hỗ trợ thêm cho chi phí đo đạc, lập bản đồ địa chính ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ.

- Mức thu: Căn cứ vào các bước công việc, yêu cầu công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và tùy thuộc vào vị trí, diện tích đất được giao, được thuê hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng lớn hay nhỏ của từng dự án, nhưng mức thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính tối đa không quá 1.500 đồng/m2".

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.