-->

Không đăng ký kết hôn, ly hôn như thế nào?

Khi chung sống với nhau không đăng ký kết hôn thì sẽ không giải quyết ly hôn ...

Hỏi: Tôi và chồng chung sống với nhau từ năm 1992 nhưng không có giấy đăng ký kết hôn. Đề nghị Luật sư tư vấn, nếu tôi và chồng muốn ly hôn thì giải quyết thế nào? (Nguyễn Nhung - Bắc Ninh)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Vũ Khánh Hoàng -Công ty LuậtTNHH Everest - trả lời:

Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 9 tháng 6 năm 2000 của Quốc hội khóa 10:“Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 trở đi, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 của Nghị quyết này, nam và nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Tòa án áp dụng quy định của Luật Hôn nhân và gia đình” (Mục 3.c).

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
“Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con” (Điều 15).
“1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập” (Điều 16).

Như vậy, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn sẽ không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Do đó, trường hợp chị có yêu cầu giải quyết ly hôn, Tòa án sẽ thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng. Nếu có yêu cầu về tài sản chung và con chung thì Tòa án vẫn sẽ tiến hành giải quyết theo quy định tại Điều 15, 16, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.