-->

Không có đăng ký kết hôn thì có ly hôn được không?

Việc chung sống không được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền của các cặp tình nhân sẽ không được pháp luật công nhận là đã kết hôn với nhau, tức là giữa hai người đó không tồn tại quan hệ vợ chồng.

Hỏi: Em gái tôi ở chung với bạn trai đã 5 năm nay, không có đăng ký kết hôn cũng không làm đám cưới. Em gái tôi sinh được 1 cháu trai 5 tuổi, tất cả mọi người trong thôn, xã đều biết và coi anh kia là chồng em ấy, là bố đứa bé. Giờ em ấy không muốn sống với người bạn trai kia nữa. Đề nghị Luật sư tư vấn, em gái tôi có phải viết đơn xin ly hôn không? (Trần Quang Huy, Quảng Nam)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Lương Thị Anh Thư - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 (Luật HNGĐ) quy định về đăng ký kết hôn, như sau:

1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn”.

Khoản 14 Điều 3 Luật HNGĐ quy định: “Ly hônlà việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Theo đó, việc chung sống không được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền của em gái anh và bạn trai cô ấy sẽ không được pháp luật công nhận là đã kết hôn với nhau, tức là giữa 2 người đó không tồn tại quan hệ vợ chồng. Mặt khác ly hôn là sự kiện chấm dứt quan hệ vợ chồng - quan hệ được pháp luật công nhân.

Như vậy, em gái anh không có thể thực hiện thủ tục ly hôn vì lí do cô ấy và bạn trai chưa đăng ký kết hôn, chưa làm xuất hiện quan hệ vợ chồng nên không thể chấm dứt quan hệ đó.

Khuyến nghị:


  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.