-->

Đưa tiền xin việc có đòi lại được không?

Đưa tiền nhờ người quen xin việc nhưng không xin được có thể đòi lại tiền ...

Hỏi: Tôi nhờ bác họ làm trong Cơ quan nhà nước xin việc và có đưa 200 triệu đồng. Nhưng tới nay đã 11 tháng mà tôi chưa có việc. Cảm thấy bác tôi không có khả năng xin được việc cho tôi nên tôi có yêu cầu lấy lại số tiền đó. Nhưng bác tôi không trả tiền. Đề nghị Luật sự tư vấn: tôi có thể đòi lại tiền không? Nếu tôi kiện thì tôi sẽ làm đơn kiện bác tôi về tội gì? (Hoàng Sơn – Quảng Ninh)

c
>>> Luật sưtư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 19006198

Luật gia Dư Hồng Nhung -Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Bộ luật dân sự năm 2005 quy định:
" Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường"(khoản 1 Điều 137)
Điều 140 Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về tội lạm dung tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau :
“Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;”(điểm a khoản 3 Điều 140)
Như vậy trong trường hợp của anh, nếu hai bên có làm hợp đồng giao dịch thì hợp đồng này vô hiệu, hai bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận quy định tại khoản 1 Điều 137 Luật Dân sự năm 2005. Lúc này, bác anh phải có nghĩa vụ hoàn trả lại số tiền đó cho anh. Nếu bác không đồng ý thì anh có thể làm đơn ra tòa yêu cầu trả lại số tiền đã ghi trong hợp đồng.
Nếu bác anh không hoàn trả lại số tiền đó, đồng thời không có hợp đồng hay chứng cứ liên quan đến việc anh đưa tiền cho bác anh. Thì anh có thể thực hiện thủ tục tố cáo bác anh về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đến cơ quan công an, viện kiểm sát có thẩm quyền theo quy định điểm a khoản 3 Điều 140 của pháp luật tố tụng hình sự.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật dân sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.